Câu 3:
$a)$
Gọi $x (tuổi)$ là số tuổi của mẹ năm nay
Gọi $y (tuổi)$ là số tuổi của con năm nay
$(x, y > 0)$
Vì tổng số tuổi của mẹ và con hiện nay là $35$ tuổi nên ta có phương trình:
$x + y = 35$ $(1)$
Hai mươi năm sau, số tuổi của mẹ là $x + 20$ $(tuổi)$ , số tuổi của con là $y + 20$ $(tuổi)$.
Vì hai mươi năm sau tuổi mẹ gấp hai lần tuổi con nên ta có phương trình:
$x + 20 = 2(y + 20)$
$<=> x + 20 = 2y + 40$
$<=> x - 2y = 40 - 20$
$<=> x - 2y = 20$ $(2)$
Từ $(1)$ và $(2)$, ta có hệ phương trình:
$\left \{ {{ x + y = 35} \atop { x - 2y = 20}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ x = 35 - y} \atop { - 3y = -15}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ x = 35 - y} \atop { y = 5}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ x = 35 - 5} \atop { y = 5}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ x = 30 }\atop { y = 5 }} \right.$ (thỏa mãn điều kiện)
Vậy hiện nay tuổi của mẹ là $30$ $(tuổi)$, tuổi của con là $5$ $(tuổi)$
$b)$
Gọi $x$ (học sinh) là số học sinh dự thi trường A
Gọi $y$ (học sinh) là số học sinh dự thi trường B
$(x, y) > 0$
Tổng số học sinh của hai trường A và B là:
$x + y = 274 : 68,5$%
$<=>$ $x + y = 274 :$ $\frac{68,5}{100}$
$<=>$ $x + y = 274 .$ $\frac{100}{68,5}$
$<=>$ $x + y = 400$ $(1)$
Tổng số học sinh đỗ nguyện vọng của trường A và B là:
$62,5$%$x + 72,5$%$y = 274$
$<=>$ $0,625x + 0,725y = 274$
$<=>$ $625x + 725y = 274000$
$<=>$ $25x + 29y = 10960$ $(2)$
Từ $(1)$ và $(2)$, ta có hệ phương trình:
$\left \{ {{ x + y = 400} \atop { 25x + 29y = 10960}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ 25x + 25y = 10000} \atop { 25x + 29y = 10960}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ 25x + 25y = 10000} \atop { 4y = 960}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ x + y = 400} \atop { y = 240}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ x + 240 = 400} \atop { y = 240}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ x = 400 - 240} \atop { y = 240}} \right.$
$<=>$ $\left \{ {{ x = 160} \atop { y = 240}} \right.$ (thỏa mãn điều kiện)
Vậy số học sinh dự thi của trường A là $160$ (học sinh), số học sinh dự thi của trường B là $240$ (học sinh)
Câu 4:
Phương trình: $x^{2}$ $- 2(m - 1)x -$ $m^{2}$ $+ 2m - 2 = 0$ $(1)$
$Δ'$ $=$ $[-(m-1)]^{2}$ $- 1.($$-m^{2}$ $+ 2m - 2)$
$Δ'$ $=$ $m^{2}$ $- 2m + 1$ + $m^{2}$ $- 2m + 2$
$Δ'$ $=$ $2m^{2} - 4m + 3$
$Δ'$ $=$ $2($$m^{2} - 2m + $$\frac{3}{2})$
$Δ'$ $=$ $2($$m^{2} - 2.m.1 + 1^{2} - 1^{2} + $$\frac{3}{2})$
$Δ'$ $=$ $2($$m^{2} - 2.m.1 + 1^{2} + $$\frac{1}{2})$
$Δ'$ $=$ $2($$m^{2} - 2.m.1 + 1^{2} $$)$ + $\frac{1}{2}$ . $2$
$Δ'$ $=$ $2$$(m-1)^{2}$ + $1$
Vì $(m-1)^{2}$ $\geq$ $0$
$=>$ $2(m-1)^{2}$ $\geq$ $0$
$=>$ $2(m-1)^{2} + 1$ $>$ $0$ $∀ m$
Vậy phương trình đã cho luôn có 2 nghiệm phân biệt $x_{1}$, $x_{2}$ với mọi giá trị của $m$
Theo hệ thức Vi-ét, ta có:
$\left \{ {{x_{1} + x_{2} = 2m - 2} \atop {x_{1}.x_{2} = -m^{2} + 2m - 2}} \right.$
Ta có: $\frac{1}{x_{1}}$ + $\frac{1}{x_{2}}$ $=$ $-\frac{4}{5}$
$<=>$ $\frac{x_{2}}{x_{1}x_{2}}$ + $\frac{x_{1}}{x_{1}x_{2}}$ $=$ $-\frac{4}{5}$
$<=>$ $\frac{x_{1} + x_{2}}{x_{1}x_{2}}$ $=$ $-\frac{4}{5}$
$<=>$ $\frac{2m - 2}{-m^{2} + 2m - 2}$ $=$ $-\frac{4}{5}$
$<=>$ $\frac{2 - 2m}{m^{2} - 2m + 2}$ $=$ $-\frac{4}{5}$
$<=>$ $-4($$m^{2} - 2m + 2)$ $=$ $5(2-2m)$
$<=>$ $-4m^{2} + 8m - 8$ $=$ $10 - 10m$
$<=>$ $-4m^{2} + 8m - 8 - 10 + 10m$ $=$ $0$
$<=>$ $-4m^{2} + 18m - 18$ $=$ $0$
$<=>$ $2m^{2} - 9m + 9$ $=$ $0$
$<=>$ $2m^{2} - 6m -3m + 9$ $=$ $0$
$<=>$ $2m(m - 3) - 3(m - 3)$ $=$ $0$
$<=>$ $(m - 3)(2m - 3)$ $=$ $0$
$<=>$ \(\left[ \begin{array}{l}m - 3 = 0\\2m - 3 = 0\end{array} \right.\)
$<=>$ \(\left[ \begin{array}{l}m = 3\\2m = 3\end{array} \right.\)
$<=>$ \(\left[ \begin{array}{l}m = 3\\m = \frac{3}{2}\end{array} \right.\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy với $m = 3$ hoặc $m =$ $\frac{3}{2}$ thì phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt $x_{1}$, $x_{2}$ thỏa mãn hệ thức: $\frac{1}{x_{1}}$ + $\frac{1}{x_{2}}$ $=$ $-\frac{4}{5}$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK