Bài 4:
+ I là trung điểm của BC ⇒ BI = CI = $\frac{BC}{2}$ = $\frac{6}{2}$ = 3cm
+ IM ⊥ AB tại M ⇒ BMI = $90^{0}$
⇒ ΔBMI vuông tại M
+ IN ⊥ AC tại N ⇒ CNI = $90^{0}$
⇒ ΔCNI vuông tại M
a. Xét ΔAIB và ΔAIC có:
AB = AC (gt)
BI = CI (cmt)
AI chung
⇒ ΔAIB = ΔAIC (c.c.c)
b. + ΔAIB = ΔAIC (cma) ⇒ AIB = AIC (2 góc tương ứng)
mà AIB +AIC = $180^{0}$
⇒ AI ⊥ BC
⇒ AIB = $90^{0}$
⇒ ΔAIB vuông tại I
+ Xét ΔAIB vuông tại I có:
AI² + BI² = AB² (định lí)
AI² + 3² = 5²
AI² + 9 = 25
AI² = 25 - 9 = 16
⇒ AI = 4cm
c.
+ AB = AC (gt) ⇒ ΔABC cân tại A
⇒ B = C = $\frac{180^{0} - BAC}{2}$ = $\frac{180^{0} - 120^{0}}{2}$ = $\frac{60^{0}}{2}$ = $30^{0}$
+ Xét ΔBMI vuông tại M có:
B + BIM = $90^{0}$ (định lí)
$30^{0}$ + BIM = $90^{0}$
BIM = $90^{0}$ - $30^{0}$ = $60^{0}$
+ Xét ΔBMI vuông tại M và ΔCNI vuông tại N có:
BI = CI (cmt)
B = C (cmt)
⇒ ΔBMI = ΔCNI (cạnh huyền - góc nhọn)
⇒ BIM = CIN (2 góc tương ứng); IM = IN (2 cạnh tương ứng)
mà BIM = $60^{0}$ ⇒ CIN = $60^{0}$
+ BIM + MIN + CIN = $180^{0}$
$60^{0}$ + MIN + $60^{0}$ = $180^{0}$
$120^{0}$ + MIN = $180^{0}$
MIN = $180^{0}$ - $120^{0}$ = $60^{0}
mà IM = IN (cmt) ⇒ IMN đều
Bài 5:
3xy + y = 4 - x
⇒ 9xy + 3y = 12 - 3x
⇒ 9xy + 3y + 3x + 1 = 13
⇒ 3y(3x + 1) + (3x + 1) = 13
⇒(3x + 1)(3y + 1) = 13
⇒ 3x + 1 ∈ Ư(13)
mà Ư(13) = {1; -1; 13; -13}
⇒ 3x + 1 ∈ {1; -1; 13; -13}
Ta có bảng sau:
3x + 1 1 -1 13 -13
3y + 1 13 -13 1 -1
x 0 ∅ 4 ∅
y 4 ∅ 0 ∅
Vậy: x = 0 thì y = 4 và x = 4 thì y = 0
a/ xét ΔABI và ΔACI
có AI là cạnh chung
AB=AC=5cm (theo đề bài)
BI=IC (I là chung diểm của BC)
⇒ΔABI = ΔACI (c.c.c)
b/ vì ΔABI = ΔACI (cma)
⇒∠AIB=∠AIC ( 2 góc tương ứng)
mà ∠AIB+∠AIC=180 độ ( kề bù)
⇒∠AIB=∠AIC=180 độ ÷2=90 độ
=>AI⊥BC
và BI=IC ( 2 canh tương ứng)
mà IB+IC=BC=6cm
⇒IB=IC=6÷2=3 cm
xét ΔABI có∠AMI= 90 độ ( theo đinh lý pytago)
AB²=BI²+IA²
HAY AI²=5²-3²
AI²=16
AI=4
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK