Đáp án:
Câu 16: C
Câu 18: D
Câu 20: A
Câu 24: C
Câu 25: B
Giải thích các bước giải:
Câu 16:
Cường độ dòng điện cực đại
${I_0} = {U_0}.\sqrt {\frac{C}{L}} = 0,01{U_0}$
Công thức độc lập thời gian
$\begin{gathered}
{\left( {\frac{i}{{{I_0}}}} \right)^2} + {\left( {\frac{u}{{{U_0}}}} \right)^2} = 1 \Rightarrow {\left( {\frac{{0,06}}{{0,01{U_0}}}} \right)^2} + {\left( {\frac{8}{{{U_0}}}} \right)^2} = 1 \hfill \\
\Rightarrow {U_0} = 10\left( V \right) \hfill \\
\end{gathered} $
Câu 18.
Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vân trùng
\[\begin{gathered}
\frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{i_2}}}{{{i_1}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{0,4}}{{0,6}} = \frac{2}{3} \hfill \\
i = {k_1}{i_1} = 2.\frac{{D{\lambda _1}}}{a} = 2.\frac{{2.0,6}}{1} = 2,4\left( {mm} \right) \hfill \\
\end{gathered} \]
Câu 20.
Góc khúc xạ tím và đỏ lần lượt
\(\begin{gathered}
\sin i = {n_t}\operatorname{s} {\text{in}}{{\text{r}}_t} \hfill \\
\Rightarrow \sin {60^0} = 1,33.\operatorname{s} {\text{in}}{{\text{r}}_t} \hfill \\
\Rightarrow {r_t} = 40,{63^0} \hfill \\
\sin i = {n_d}\operatorname{s} {\text{in}}{{\text{r}}_d} \hfill \\
\Rightarrow \sin {60^0} = 1,34.\operatorname{s} {\text{in}}{{\text{r}}_d} \hfill \\
\Rightarrow {r_t} = 40,{26^0} \hfill \\
\end{gathered} \)
Độ rộng quang phổ:
\(\begin{gathered}
d = {d_t} - {d_d} = h.\left( {\operatorname{t} {\text{an}}{{\text{r}}_t} - \operatorname{t} {\text{an}}{{\text{r}}_d}} \right) \hfill \\
= 1,5.\left( {\tan 40,{{63}^0} - \tan 40,{{26}^0}} \right) = 0,0167\left( m \right) = 1,67\left( {cm} \right) \hfill \\
\end{gathered} \)
Do sai số quá trình làm tròn , đáp án đúng : A
Câu 24:
Sau 1/4 T hiệu điện thế và cường độ dòng điện cùng pha nhau:
\(\begin{gathered}
\frac{{{i_1}}}{{{u_2}}} = \frac{{{I_0}}}{{{U_0}}} = \sqrt {\frac{C}{L}} \hfill \\
\Rightarrow \frac{{{{5.10}^{ - 3}}}}{{10}} = \sqrt {\frac{{{{2.10}^{ - 9}}}}{L}} \hfill \\
\Rightarrow L = {8.10^{ - 3}}\left( H \right) = 8\left( {mH} \right) \hfill \\
\end{gathered} \)
Câu 25:
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
\(\begin{gathered}
\left\{ \begin{gathered}
hf = e{V_1} + h{f_0} \hfill \\
h.2f = e{V_2} + h{f_0} \hfill \\
\end{gathered} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
e = h.\left( {f - {f_0}} \right) \hfill \\
6e = h.\left( {2f - {f_0}} \right) \hfill \\
\end{gathered} \right. \hfill \\
\frac{{6e}}{e} = \frac{{2f - {f_0}}}{{f - {f_0}}} \Rightarrow 2f - {f_0} = 6f - 6{f_0} \Rightarrow {f_0} = \frac{4}{5}f \hfill \\
\end{gathered} \)
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK