Trang chủ Ngữ văn Lớp 8 d, Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc,...

d, Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào? Chỉ ra sự tiếp nối và phát triển ý thức độc lập dân tộc ở bài “Nam quốc sơ

Câu hỏi :

Câu d e Bài nước đại việt ta

image

Lời giải 1 :

Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, tác giả đã dựa vào các yếu tố như: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, tác giả đã đưa ra một khái niệm khá hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc. Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bài Sông núi nước Nam được xác định ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền; còn trong bài Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện. Ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng. Có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X. Trong guồng quay của cuộc sống hiện đại, mọi thứ đều đang thay đổi một cách nhanh chóng và giúp con người tiến xa hơn. Nhưng có một thứ mà dứt khoát chúng ta phải bảo tồn, gìn giữ và phát huy, đó chính là bản sắc văn hóa dân tộc. Văn hóa truyền thống của dân tộc là những giá trị về vật chất và tinh thần được lưu giữ, truyền thụ từ xưa cho đến nay. Ý nghĩa mà nó để lại cho mỗi một đất nước là rất lớn. Nó kết tinh những tinh hoa của thế hệ đi trước để lại, góp phần tạo nên cái bản sắc riêng, đặc trưng của một dân tộc mà chúng ta không thể đánh mất. Văn hóa là một phạm trù rộng, nên ở đây chúng ta không bàn luận sâu về bản chất của nó. Còn việc giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc là trách nhiệm của đất nước, của mỗi công dân. Một quốc gia muốn xây dựng và phát triển mọi mặt, nhất là về kinh tế, chính trị - xã hội, không thể bỏ qua được việc bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống. Nó là cội nguồn tạo ra những giá trị bền vững, là nền tảng đạo đức để người dân soi chiếu hình thành những phẩm chất tốt đẹp và bản lĩnh trong yêu cầu mới của thời đại. Giữ gìn văn hóa truyền thống cũng giúp đất nước có sự lựa chọn những cái mới để hội nhập. Chúng ta không thể để ồ ạt các yếu tố văn hóa của thế giới tràn vào Việt Nam và hình thành được, bắt buộc phải đi qua hệ quy chiếu của truyền thống, có thực sự phù hợp, thích nghi để phát triển. Đầu tư kinh tế cũng vậy. Việt Nam khao khát làm giàu, nhưng cách làm giàu từ nước ngoài mà không tôn trọng văn hóa người Việt cũng không thể tồn tại lâu bền được. Tuy nhiên, văn hóa truyền thống cũng có nhiều hạn chế nhất định, chẳng hạn như sự rườm rà trong cung cách, sự chồng chèo trong các mối quan hệ, chưa đủ tầm vóc đối với những vấn đề được coi là lớn… Vì vậy, muốn giữ gìn thì cũng phải thay đổi sao cho phù hợp. Điều đáng lo ngại nhất trong bối cảnh hiện nay là sự phóng khoáng thái quá của giới trẻ - tầng lớp sẽ trực tiếp giữ gìn điều này, cơ chế quản lý văn hóa truyền thống đôi khi còn lỏng lẻo,… khiến cho việc giữ gìn truyền thống văn hóa còn gặp nhiều khó khăn, nguy cơ trong vấn đề bảo vệ đất nước cũng nảy sinh. Nhưng chúng ta tin những gì là thuộc về bản chất con người Việt Nam, nét đẹp trong văn hóa Việt Nam thì trong tiềm thức mỗi người dân đều có ý thức giữ gìn. Các bạn trẻ ngoài việc được giáo dục, cũng phải tự ý thức về điều đó, để đất nước chúng ta sau này có phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc thì cũng giống họ vẫn giữ được nét đẹp truyền thống văn hóa dân tộc.

Thảo luận

Lời giải 2 :

D,

Nền văn hiến được tác giả nhắc tới trong đoạn trích trên được hiểu là nhân tài, hào kiệt, hiền tài là truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, là giá trị tinh thần mà con người đã sáng tạo ra.

- Tác giả đặt” nền văn hiến” lên đầu tiên vì văn hiến được hiểu là nền văn hóa truyền thống lâu đời và tốt đẹp. Nó giúp phân biệt nước đại việt ta với các nước khác. Nước ta có nền văn hiến nghìn năm, đây là điều mà không phải quốc gia nào cũng được. Lịch sử văn hiến ấy là bằng chứng rõ nhất cho sự tồn tại toàn vẹn lãnh thổ, độc lập dân tộc. Nền văn hiến cũng có thể hiểu là hiền tài. ”Hiền tài là nguyên khí quốc gia.” Người tài cao, học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hộ có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước. Để khẳng định chủ quyền của dân tộc ta, chúng ta cần có nền văn hiến. Không ai có thể xóa bỏ đi nền văn hiến của một nước, vì vậy nó rất quan trọng nên được đặt lên đầu trong bài cáo- bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của nước ta. Tác giả đã khẳng định một cách hãnh diện nền văn hiến lâu đời của dân tộc, khơi dậy niềm tự hào, tự tôn dân tộc đầy mạnh mẽ với hình ảnh đất nước đại việt với bề dày lịch sử, nền văn hiến hàng nghìn năm.

2,

Qua đoạn trích từ bài” Nước Đại Việt ta”, bằng lời văn hào hùng, chặt chẽ, tác giả đã khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc và thể hiện niềm tự hào, tự tôn về đất nước Đại Việt . “Nước Đại Việt ta” trích trong ”Bình Ngô Đại Cáo”, được soạn thảo năm 1428, khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh, buộc Vương Thông phải rút quân về nước. Thừa hưởng từ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt, Nguyễn Trãi đã nêu lên cơ sở pháp lý là yếu tố độc lập không thể chối bỏ: chủ quyền lãnh thổ và triều đại riêng. Bằng lời văn hào hùng nhưng không kém phần chặt chẽ, tác giả đã khẳng định độc lập của dân tộc ta.“Núi sông bờ cõi đã chia. Phong tục Bắc Nam cũng khác” 2 câu thơ trên mang ý nghĩa hiển nhiên rằng đất nước ta là một vùng lãnh thổ có độc lập chủ quyền, không ai có thể xâm phạm.Những áng hơ hiện lên đầy kiêu hãnh , tự hào khi nói về mảnh đất hình chữ S- nơi đã được biết bao thế hệ bảo vệ, gây dựng và vun đắp:Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập - Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương”.Tác giả đã sử dụng biện pháp liệt kê và phép đối để khẳng định các triều đại “Triệu, Đinh, Lí, Trần” của nước ta không thua kém gì các triều đại” Hán, Đường, Tống, Nguyên” của Phương Bắc. Cụm từ” mỗi bên xưng đế một phương” đã chỉ ra nước ta ngang hàng với các nước Trung Quốc.Những yếu tố trên mang cơ sở pháp lý mang tính hiển nhiên, vốn dĩ không ai được xâm phạm, khẳng định chủ quyền tuyệt đối. Theo tác giả, độc lập dân tộc không chỉ là độc lập về chủ quyền lãnh thổ, chế độ quốc gia mà còn phải có nền văn hiến, phong tục tập quán mang bản sắc riêng. Nước ta có một nền văn hiến, là một đất nước có chủ quyền từ lâu đời:”Như nước Đại Việt ta từ trước. Vốn xưng nền văn hiến đã lâu” . Qua việc sử dụng các từ có ý nghĩa hiển nhiên như “vốn”, “cũng khác”, “bao đời”, tác giả đã dứt khoát khẳng định sự riêng biệt, độc lập hoàn toàn trong nếp sống, văn hóa, lịch sử so với những nơi khác. Đây là bước phát triển rất tiến bộ của Nguyễn Trãi so với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên là “Nam Quốc Sơn Hà”, mang tính dân chủ, khái quát hơn. Qua hai cơ sở pháp lý trên, chúng ta không những thấy được chân lý độc lập chủ quyền vững chắc của dân tộc, mà còn cảm nhận được một lòng tự hào, tự tôn dân tộc mãnh liệt của tác giả Nguyễn Trãi.

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK