Trang chủ Ngữ văn Lớp 6 Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần...

Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể

Câu hỏi :

Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, Ông sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng. 1.Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích 2.Tìm các từ láy được sử dụng trong đoạn trích 3.Xác định và chỉ ra các từ ngữ thực hiện phép thế trong đoạn trích 4.Xác định các thành phần câu của câu văn đầu và câu văn cuối trong đoạn trích 5.Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn cuối 6.Từ bình thản,tự tin,đĩnh đạc,lạ lùng thuộc loại từ g ì? 7.Nêu công dụng của dấu phẩy trong các câu sau: a)Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy ông luôn điềm tĩnh. b)Vào chốn gian nguy, trước vạn nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng. 8.Đọc đoạn văn em có suy nghĩ gì về Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn ?

Lời giải 1 :

1. PTBĐ chính: Tự sự

2. Các từ láy được sử dụng trong đoạn trích: tự tinh, đĩnh đạc, lạ lùng

3. Từ ngữ thực thiện phép thế trong đoạn trích: 

- Ông

- Vị Quốc công Tiết chế

- Vị Chủ tướng tài ba

- Người

`=>` Tất cả các từ ngữ trên thay thế cho từ "Hưng Đạo Vương"

4. Xác định thành phần câu.

(1)

- TN1: Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp 

- TN2: Sống gần Hưng Đạo Vương 

- CN: Chàng thư sinh họ Trương

- VN: Thấy Ông luôn điềm tĩnh.

(7)

- TN1: Vào chốn gian nguy

- TN2: Trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc

- CN: Người

- VN: Vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.

5. Biện pháp tu từ: Liệt kê: "bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng"

`=>` Tác dụng: Liệt kê, diễn tả đầy đủ, sâu sắc sự bình tĩnh, thản nhiên của Hưng Đạo Vương nơi chiến trận, mặc cho tình thế "ngàn cân treo sợi tóc". Chỉ khi điềm tĩnh mới có thể bày mưu sâu kế hiểm đối đầu với quân địch, mà còn phải khéo làm sao cho vừa đánh thắng, vừa tránh được tổn thất không đáng có về phía quân ta. Qua đó thể hiện sự kính trọng, nể phục của tác giả đối với Người.

6. Từ bình thản, tự tin, đĩnh đạc, lạ lùng đều chỉ đặc điểm, tính cách

`->` Thuộc loại tính từ.

7. Công dụng của dấu phẩy:

a) Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy ông luôn điềm tĩnh.

`=>` Dấu phẩy thứ nhất: Đánh dấu ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu. Dấu phẩy thứ 2: Ngăn cách thành phần phụ của câu với chủ ngữ, vị ngữ

b) Vào chốn gian nguy, trước vạn nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.

`=>` Đánh giấu ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.

8. Đọc đoạn văn em có suy nghĩ về Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn: Có thể thấy, Hưng Đạo Vương mang trong mình đầy đủ những đức tính cần thiết của một vị Tổng chỉ huy. Trong đó bao gồm cả điềm tĩnh. Như chúng ta đều biết, có bình tĩnh, ta mới suy nghĩ ra cách thức giải quyết mọi công việc, tránh để nó trở nên rối mù. Và chắc chắn sự bình tĩnh, tự tin càng cần phải có mặt và được nhắc tới trong cuộc chiến đầy rẫy những gian khổ, chết chóc như thế này. Càng điềm đạm bao nhiêu, ta lại nắm chắc phần thắng bấy nhiêu.  Người đúng thực là một vị Chủ tướng tài ba của dân tộc, đáng để người đời tôn kính.

Thảo luận

-- tramkam x4
-- r h khongg bíc "tự tinh" là gì luôn. "tự tin" nhé ạ =='

Lời giải 2 :

1. PTBĐ: Tự sự

2. Từ láy: đĩnh đạc, lạ lùng

3. Từ ngữ thực hiện phép thế: ông, Quốc công Tiết chế, chủ tướng tài ba, Hưng Đạo Đại Vương, người

4. Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương//

                                                   TN                                                                               CN 

thấy Ông luôn điềm tĩnh.

VN

Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc Người// vẫn bình thản, tự tin,

                                     TN                                                                   CN                       VN

đĩnh đạc đến lạ lùng.

5. Biện pháp tu từ: Liệt kê: "bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng"

->Tác dụng: Liệt kê, diễn tả đầy đủ, sâu sắc sự bình tĩnh, thản nhiên của Hưng Đạo Vương nơi chiến trận, thể hiện sự kính trọng, nể phục của tác giả đối với Người.

6. Từ bình thản, tự tin, đĩnh đạc, lạ lùng đều chỉ đặc điểm, tính cách

-> thuộc loại tính từ.

7. Công dụng của dấu phẩy:

a.  Dấu phẩy thứ nhất: Đánh dấu ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu. Dấu phẩy thứ 2: Ngăn cách thành phần phụ của câu với chủ ngữ, vị ngữ

b)  Đánh giấu ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.

8. Hưng Đạo Vương mang trong mình những đức tính của một người đứng đầu tài năng. Cách ông sử dụng lòng người, điềm tĩnh, tự tin tạo cho tâm thế của người chiến thắng. Đó là chân dung vị tướng tài ba của dân tộc

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 6

Lớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK