Bài 1:
a) Từ ghép: san sẻ, hư hỏng, bạn học, gắn bó, bạn đường, giúp đỡ, bạn đọc.
b) Từ láy: thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn.
Bài 2:
a) Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa mùi hương.
- CN: Hoa lá quả chín những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân
- VN: đua nhau tỏa mùi hương.
b) Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
- TN: Dưới ánh trăng (trạng ngữ chỉ nơi chốn)
- CN1: Dòng sông
- VN1: sáng rực lên
- CN2: những con sóng nhỏ
- VN2: vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
c) Trong vườn, những bông hoa tỏa hương thơm ngát.
- TN: Trong vườn
- CN: những bông hoa
- VN: tỏa hương thơm ngát.
d) Mùa xuân đến, trên đồng, từng đoàn người nhấp nhô đi cấy.
- TN:
+ Mùa xuân đến (Trạng ngữ chỉ thời gian)
+ Trên đồng (Trạng ngữ chỉ nơi chốn)
- CN: Từng đoàn người
- VN: nhấp nhô đi cấy.
Bài 3:
a) Con chuồn chuồn ca hát cùng những bông hoa.
- CN: Con chuồn chuồn
- VN: ca hát cùng những bông hoa.
b) Chiếc cặp sách đang nằm yên một chỗ.
- CN: Chiếc cặp sách
- VN: đang nằm yên một chỗ.
c) Cây bàng cười trong nắng.
- CN: Cây bàng
- VN: cười trong nắng.
d) Đàn chim én nói chuyện líu lo.
- CN: Đàn chim én
- VN: nói chuyện líu lo.
$#friendly$
Bài 1: Xếp các từ vào hai nhóm:
a) Từ ghép: san sẻ, hư hỏng, bạn học, gắn bó, bạn đường, giúp đỡ, bạn đọc
b) Từ láy: thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn
Bài 2: Xác định thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ:
a)
- CN: Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân
- VN: Đua nhau tỏa mùi hương
b)
- TN: Dưới ánh trăng (chỉ nơi chốn)
- CN1: Dòng sông
- VN1: Sáng rực lên
- CN2: Những con sóng nhỏ
- VN2: Vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát
c)
- TN: Trong vườn (chỉ nơi chốn)
- CN: Những bông hoa
- VN: Tỏa hương thơm ngát
d)
- TN1: Mùa xuân đến (chỉ thời gian)
- TN2: Trên đồng (chỉ nơi chốn)
- CN: Từng đoàn người
- VN: Nhấp nhô đi cấy
Bài 3: Viết câu có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa để nói về các sự vật, sau đó xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu vừa viết:
a) Con chuồn chuồn.
`->` Chú chuồn chuồn chọn cho mình bộ cánh mỏng manh, trong suốt.
- CN: Chú chuồn chuồn
- VN: Chọn cho mình bộ cánh mỏng manh, trong suốt.
b) Chiếc cặp sách
`->` Chiếc cặp sách đã gắn bó với em suốt những năm học vừa qua.
- CN: Chiếc cặp sách
- VN: Đã gắn bó với em suốt những năm học vừa qua.
c) Cây bàng
`->` Cây bàng lim dim mắt, dường như nó có thể chìm vào giấc ngủ say bất cứ lúc nào.
- CN1: Cây bàng
- VN1: Lim dim mắt
- CN2: Nó
- VN2: Có thể chìm vào giấc ngủ say bất cứ lúc nào.
d) Đàn chim én
`->` Từng đàn én chao liệng trên bầu trời, ríu rít gọi nhau cùng chào đón nàng xuân.
- CN: Từng đàn én
- VN: Chao liệng trên bầu trời, ríu rít gọi nhau cùng chào đón nàng xuân.
Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK