Trang chủ Hóa Học Lớp 8 Một hỗn hợp A gồm Al, Al2O3, CuO tan hết...

Một hỗn hợp A gồm Al, Al2O3, CuO tan hết trong 2 lít dung dịch H2SO4 0,5M, thu được dung dịch B và 6,72 lít (ở đktc) khí H2. Khi thêm 0,4 lít dung dịch NaOH 0,

Câu hỏi :

Một hỗn hợp A gồm Al, Al2O3, CuO tan hết trong 2 lít dung dịch H2SO4 0,5M, thu được dung dịch B và 6,72 lít (ở đktc) khí H2. Khi thêm 0,4 lít dung dịch NaOH 0,5M vào dung dịch B thì thấy kết tủa bát đầu xuất hiện và để kết tủa bắt đầu không thay đổi nữa thì thể tích dung dịch NaOH 0,5M đã dùng tổng cộng là 4,8 lít, dung dịch thu được khi đó gọi là dung dịch C. Tính phần trăm khối lượng từng chất trong hỗn hợp A

Lời giải 1 :

Đáp án $+$ Giải thích các bước giải:

Đặt $n_{Al}=x(mol);n_{Al_2O_3}=x(mol);n_{CuO}=x(mol)$

$n_{H_2SO_4}=2×0,5=1(mol)$

$n_{H_2}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3(mol)$

$n_{NaOH\ (0,4l\ dd)}=0,4×0,5=0,2(mol)$

$n_{NaOH\ (4,8l\ dd)}=4,8×0,5=2,4(mol)$

Vì khi thêm $0,4$ lít $NaOH\ 0,5M$ vào dd $B$ thì kết tủa bắt đầu xuất hiện

$⇒H_2SO_4$ dư

$2Al+3H_2SO_4→Al_2(SO4)_3+3H_2$

$Al_2O_3+3H_2SO_4→Al_2(SO_4)_3+3H_2O$

$CuO+H_2SO_4→CuSO_4+H_2O$

$H_2SO_4+2NaOH→Na_2SO_4+2H_2O$

$2NaOH+CuSO_4→Cu(OH)_2+Na_2SO_4$

$Al_2(SO_4)_3+6NaOH→2Al(OH)_3+3Na_2SO_4$

$Al(OH)_3+NaOH→NaAlO_2+2H_2O$

Theo PT: $n_{H_2}=\dfrac{3}{2}x=0,3(mol)\ (1)$

$n_{H_2SO_4}=\dfrac{3}{2}x+3y+z+\dfrac{1}{2}×n_{NaOH}=1(mol)$

$→\dfrac{3}{2}x+3y+z=0,9\ (2)$

$n_{NaOH}=0,2+2z+6(\dfrac{1}{2}x+y)+2(\dfrac{1}{2}x+y)=2,4(mol)$

$→4z+8y+2z=2,2\ (3)$

Từ $(1)(2)(3)⇒x=0,2\ ;\ y=0,1\ ;\ z=0,3$

$m_A=0,2×27+0,1×102+0,3×80=39,6(g)$

$→\%m_{Al}=\dfrac{0,2×27}{39,6}×100\%=13,63\%$

$→\%m_{Al_2O_3}=\dfrac{0,1×102}{39,6}×100\%=25,75\%$

$→\%m_{CuO}=100-13,63-25,75=60,62\%$

Thảo luận

Lời giải 2 :

 Gọi số mol $Al, Al_2O_3;CuO$ trong hỗn hợp lần lượt là a,b,c mol

PTHH $2Al+3H_2SO_4\to Al_2(SO_4)_3+3H_2\\a\hspace{4cm}0,5a\hspace{2cm}1,5a\\Al_2O_3+H_2SO_4\to Al_2(SO_4)_3+3H_2O\\b\hspace{4cm}b\\CuO+H_2SO_4\to CuSO_4+H_2O\\c\hspace{4cm}c$ Vậy dung dịch B chứa $(0,5a+b)\ mol\ Al_2(SO_4)_3;c\ mol\ CuSO_4$ có thể có $H_2SO_4$ dư. Ta có: $n_{H_2}=1,5a=0,3⇒a=0,2\ mol$ Do khi thêm NaOH vào dung dịch B, không xuất hiện kết tủa ngay ⇒ $H_2SO_4$ dư. $H_2SO_4+2NaOH\to Na_2SO_4+H_2O$ $⇒n_{H_2SO_4\ dư}=0,5.n_{NaOH}=0,5.0,4.0,5=0,1\ mol$ $⇒n_{H_2SO_4\ pư}=0,5.2-0,1=0,9\ mol=1,5a+3b+c\\⇒3b+c=0,6(1)$ Để lượng kết tủa không đổi

⇒ xảy ra các PTHH sau: $H_2SO_4+2NaOH\to Na_2SO_4+H_2O\\0,1\hspace{2cm}0,2$ $CuSO_4+2NaOH\to Cu(OH)_2+Na_2SO_4\\c\hspace{3cm}2c$ $Al_2(SO_4)_3+6NaOH\to 2Al(OH)_3+3Na_2SO_4\\0,5a+b\hspace{1cm}3a+6b\hspace{2cm}a+2b\\Al(OH)_3+NaOH\to NaAlO_2+2H_2O\\a+2b\hspace{1cm}a+2b$ $⇒n_{NaOH}=0,2+2c+3a+6b+a+2b\\⇒4a+8b+2c+0,2=0,5.4,8=2,4 \\⇒4.0,2+8b+2c+0,2=2,4⇒8b+2c=1,4$ Giải hệ (1), (2) $⇒b=0,1; c=0,3$ a/ $m_A=0,2.27+0,1.102+0,3.64=32,1g$ $m_{Al}=0,2.27=5,4 ⇒\%m_{Al}=16,8\%$ $m_{Al_2O_3}=0,1.102=10,2g ⇒ \%m_{Al_2O_3}=32, 7\%\\⇒\%m_{CuO}=50,5\%$

Giải thích các bước giải:

 

Bạn có biết?

Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK