Đáp án:
a) $E$ là trung điểm của $AB\Rightarrow AE=BE$.
Xét hai tam giác $\Delta BEC$ và $\Delta AQE$ có:
$\!\!\left.\begin{array}{l}AE=BE\,\rm(cmt)\\\widehat{AEQ}=\widehat{BEC}\,\rm(đ^2)\\QE=CE\,\rm(gt)\end{array}\!\right\}\Delta BEC=\Delta AQE$ (c-g-c).
$\Rightarrow BC=AQ$ (hai cạnh tương ứng).
$F$ là trung điểm của $AC\Rightarrow AF=CF$.
Xét hai tam giác $\Delta BCF$ và $\Delta AFN$ có:
$\!\!\left.\begin{array}{l}AF=CF\,\rm(cmt)\\\widehat{BFC}=\widehat{AFN}\,\rm(đ^2)\\NF=BF\,\rm(gt)\end{array}\!\right\}\Delta BCF=\Delta AFN$ (c-g-c).
$\Rightarrow BC=AN$ (hai cạnh tương ứng).
Mà $BC=AQ$ nên $AN=BC=AQ$
$\Rightarrow AN=AQ$.
b) $\Delta BEC=\Delta AQE$ (cmt).
$\Rightarrow\widehat{BCE}=\widehat{AQE}$ (hai góc tương ứng).
$\Rightarrow AQ//BC$ (cặp góc so le trong).
$\Delta BCF=\Delta AFN$ (cmt).
$\Rightarrow\widehat{BCF}=\widehat{ANF}$ (hai góc tương ứng).
$\Rightarrow AN//BC$ (cặp góc so le trong).
Mà $AQ$ và $AN$ chung gốc $A$
$\Rightarrow AQ+AN//BC\Rightarrow QN//BC$.
$\Rightarrow QN$ là một đoạn thẳng mà $A\in QN$
$\Rightarrow N,A,Q$ thẳng hàng.
c) Xét hai tam giác $\Delta ACE$ và $\Delta BQE$ có:
$\!\!\left.\begin{array}{l}AE=BE\,\rm(cmt)\\\widehat{AEC}=\widehat{BEQ}\,\rm(đ^2)\\QE=CE\,\rm(gt)\end{array}\!\right\}\Delta ACE=\Delta BQE$ (c-g-c).
$\Rightarrow\widehat{BQE}=\widehat{ACE}$ (hai góc tương ứng).
$\Rightarrow BQ//AC$ (cặp góc so le trong).
Xét hai tam giác $\Delta ABF$ và $\Delta NCF$ có:
$\!\!\left.\begin{array}{l}AF=CF\,\rm(cmt)\\\widehat{AFB}=\widehat{NFC}\,\rm(đ^2)\\NF=BF\,\rm(gt)\end{array}\!\right\}\Delta ABF=\Delta NCF$ (c-g-c).
$\Rightarrow\widehat{ANF}=\widehat{BCF}$ (hai cạnh tương ứng).
$\Rightarrow CN//AB$ (cặp góc so le trong).
d) $AQ=BC=AN\Rightarrow AQ+AN=BC+BC$
$\Rightarrow NQ=2BC$.
Ta có $BQ//AC$ mà $B\in MQ$ nên $MQ//AC$.
$\Rightarrow BM//AC\Rightarrow\widehat{ACB}=\widehat{CBM}$ (cặp góc so le trong).
Lại có $CN//AB$ mà $C\in MN$ nên $MN//AB$
$\Rightarrow CM//AB\Rightarrow\widehat{ABC}=\widehat{BCM}$ (cặp góc so le trong).
Xét hai tam giác $\Delta ABC$ và $\Delta BCM$ có:
$\!\!\left.\begin{array}{l}\widehat{ACB}=\widehat{CBM}\,\rm(cmt)\\BC\rm\ là\ cạnh\ chung\\\widehat{ABC}=\widehat{BCM}\,\rm(cmt)\end{array}\!\right\}\Delta ABC=\Delta BCM$ (g-c-g).
$\Rightarrow AC=BM$ (hai cạnh tương ứng).
$\Delta BQE=\Delta ACE\Rightarrow AC=BQ$ (hai cạnh tương ứng).
$\Rightarrow AC=BM=BQ\Rightarrow BM+BQ=AC+AC$
$\Rightarrow MQ=2AC$.
$\Delta ABC=\Delta BCM\Rightarrow AB=CM$ (hai cạnh tương ứng).
$\Delta ABF=\Delta NCF\Rightarrow AB=CN$ (hai cạnh tương ứng).
$\Rightarrow AB=CM=CN\Rightarrow CN+CM=AB+AB$
$\Rightarrow MN=2AB$.
Ta có $P_{\Delta NQM}=MN+MQ+NQ$
$=2AB+2AC+2BC$
$=2.(AB+AC+BC)=2P_{\Delta ABC}$
Vậy chu vi $\Delta NQM=2$ lần chu vi $\Delta ABC$.
e) $AN=AQ\Rightarrow A$ là trung điểm của $NQ$
$\Rightarrow AM$ là đường trung tuyến của $\Delta NQM$.
$CN=CM\Rightarrow C$ là trung điểm của $MN$
$\Rightarrow CQ$ là đường trung tuyến của $\Delta NQM$.
$BM=BQ\Rightarrow B$ là trung điểm của $MQ$
$\Rightarrow BN$ là đường trung tuyến của $\Delta NQM$.
$\Rightarrow AM,BN,CQ$ đồng quy.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK