Bài 1:
Gọi ba cạnh tam giác $a,b,c$ là $AB,AC,BC$ như hình vẽ
Gọi ba đường cao $m,n,k$ là $AD,CF,BE$ như hình vẽ
Sử dụng tính chất:
$\text{ canh góc vuông } < \text { cạnh huyền }$
$\to\dfrac{1}{\text{ cạnh góc vuông }} > \dfrac{1}{\text{ cạnh huyền }}$
$\dfrac{1}{AD}>\dfrac{1}{AB}$
$\dfrac{1}{CF}>\dfrac{1}{AC}$
$\dfrac{1}{BE}>\dfrac{1}{BC}$
$\to \dfrac{1}{AD}+\dfrac{1}{CF}+\dfrac{1}{BE}>\dfrac{1}{AB}+\dfrac{1}{AC}+\dfrac{1}{BC}$
$\to \dfrac{1}{m}+\dfrac{1}{n}+\dfrac{1}{k}>\dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}+\dfrac{1}{c}$
Bài 2:
a)
Gọi $D$ là giao điểm $AG$ và $EF$
$\Delta ABH\backsim\Delta CAH$
$\to \dfrac{AB}{CA}=\dfrac{AH}{CH}$
$\to \dfrac{\dfrac{1}{2}AM}{CA}=\dfrac{AH}{2CI}$
$\to \dfrac{AM}{CA}=\dfrac{AH}{CI}$
$\to \Delta AMH\backsim\Delta CAI$
$\to \widehat{AMH}=\widehat{CAI}$
Mà $\widehat{CAI}+\widehat{MAD}=90{}^\circ $
Nên $\widehat{AMH}+\widehat{MAD}=90{}^\circ $
$\to \Delta AMD$ vuông tại $D$
$\to MD\bot AD$
$\to MH\bot AI$
b)
Kẻ đường kính $ES$
$\to EF\bot FS$
$\to AG||FS$
$\to AFSG$ là hình thang
Mà $A,F,S,G\,\,\in \,\left( O \right)$
Nên $AFSG$ là hình thang cân
$\to\begin{cases}AF=SG\\AS=FG\end{cases}$
$\Delta AES$ vuông tại $A$
$\to A{{E}^{2}}+A{{S}^{2}}=E{{S}^{2}}$
$\to A{{E}^{2}}+F{{G}^{2}}=E{{S}^{2}}$
$\Delta GES$ vuông tại $G$
$\to S{{G}^{2}}+E{{G}^{2}}=E{{S}^{2}}$
$\to A{{F}^{2}}+E{{G}^{2}}=E{{S}^{2}}$
Ta vừa chứng minh được hai điều:
$\begin{cases}AE^2+FG^2=ES^2\\AF^2+EG^2=ES^2\end{cases}$
Cộng vế theo vế lại với nhau, ta được:
$A{{E}^{2}}+F{{G}^{2}}+A{{F}^{2}}+E{{G}^{2}}=2E{{S}^{2}}$
$A{{E}^{2}}+F{{G}^{2}}+A{{F}^{2}}+E{{G}^{2}}=2B{{C}^{2}}$
$A{{E}^{2}}+F{{G}^{2}}+A{{F}^{2}}+E{{G}^{2}}=2{{\left( 2R \right)}^{2}}$
$A{{E}^{2}}+F{{G}^{2}}+A{{F}^{2}}+E{{G}^{2}}=8{{R}^{2}}\,\,\,\left(=const\right)$
Vậy tổng bình phương tứ giác $AEGF$ luôn bằng $8{{R}^{2}}$ không đổi
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK