Nguyễn Du: tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiền
Sinh năm 1765, mất năm 1820.
Quê quán: huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Xuất thân: sinh trưởng trong một
gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm
quan, có truyền thống văn học
Cuộc đời:
- Nguyễn Du là nhân chứng của
một thời kì lịch sử đặc biệt: chế độ
phong kiến Việt Nam khủng hoảng
bão táp của phong trào nông dân
khởi nghĩa, đỉnh cao là cuộc khởi
nghĩa Tây Sơn; nền tảng đạo đức suy
đồi .
- Năm 1786-1796: Nguyễn Du
sống phiêu bạt trên đất Bắc.
- Năm 1796-1802: Nguyễn Du ở ẩn
tại quê nội Hà Tĩnh.
- Năm 1802: Ông ra làm quan bất
đắc dĩ với nhà Nguyễn.
- Năm 1813-1814: Ông được cử
làm Chánh sứ sang Trung Quốc lần
thứ nhất.
Năm 1820: Ông được cử làm
Chánh sứ sang Trung Quốc lần thứ
hai nhưng chưa kịp đi thì bị bệnh, và
mất tại Huế.
Con người:
- Là người có vốn kiến thức sách
vở uyên thâm, đặc biệt là kiến thức về
văn chương Trung Quốc, có vốn sống phong phú .
- Là người có trái tim nhân hậu,
giàu lòng trắc ẩn, giàu yêu thương,
đồng cảm và sẻ chia.
- Là người có tài năng văn chương
thiên phú
Sự nghiệp
Chữ viết: Hán, Nôm
Thể loại: sáng tác cả văn, thơ
Các tác phẩm tiêu biểu:
- Chữ Hán: có 3 tập (Thanh Hiên
thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc
hành tạp lục) gồm có 243 bài thơ.
- Chữ Nôm: tác phẩm xuất sắc
nhất là Đoạn trường tân thanh (hay
còn gọi là Truyện Kiều)
Giá trị:
- Giá trị nội dung:
+ Giá trị hiện thực: Lên án, phê
phán tố cáo xã hội đầy rẫy những bất
công
+ Giá trị nhân đạo: Là tiếng nói
thương cảm, cảm thông cho số phận
của con người, đặc biệt là người phụ
nữ; trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp và khát
vọng sống, khát vọng hạnh phúc của
con người.
- Giá trị nghệ thuật: Thơ chữ Hán
của Nguyễn Du giản dị mà tinh luyện,
tài hoa. Thơ Nôm Nguyễn Du với
Đoạn trường tân thanh (Truyện
Kiều) đạt đến đỉnh cao rực rỡ. Cùng
với đó, thơ lục bát và song thất lục
bát ở những sáng tác của ông đã đạt
đến trình độ hoàn hảo, mẫu mực.
Như vậy, có thể nói, Nguyễn Du là
một đại thi hào lớn của dân tộc, là
một danh nhân văn hóa thế giới
* Bản thân:
- Thời thơ ấu và thanh niên (1765 – 1789): Sống sung túc, hào hoa ở kinh thành Thăng Long trong gia đình quyền quý => Là điều kiện để có những hiểu biết về cuộc sống ông phong lưu của giới quý tộc phong kiến.
- Mười năm gió bụi (1789 – 1802): Sống cuộc đời nghèo khổ, phong trần, gió bụi => Đem lại cho Nguyễn Du vốn sống thực tế gần gũi với quần chúng, học tập ngôn ngữ dân tộc và thôi thúc ông suy ngẫm về cuộc đời con người.
- Từ khi ra làm quan triều Nguyễn (1802 – 1820): Giữ nhiều chức vụ cao, được đi nhiều nơi, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. => Giúp ông mở mang, nâng tầm khái quát về xã hội, con người.
- Ông mất tại Huế 1820.
=>Tiểu kết: Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố thăng trầm nhưng chính hoàn cảnh ấy tạo cho ông vốn sống phong phú, tâm hồn sâu sắc.
Sự nghiệp sáng tác:
* Tác phẩm chính
* Sáng tác bằng chữ Hán: Còn khoảng 249 bài
- Thanh Hiên thi tập (78 bài), sáng tác ở Thái Bình và Tiên Điền.
- Nam Trung tạp ngâm (40 bài), sáng tác khi làm quan ở Quảng Bình.
- Bắc Hành tạp lục (131 bài), sáng tác khi đi sứ ở Trung Quốc.
* Sáng tác bằng chữ Nôm:
- Đoạn trường tân thanh ( Truyện Kiều);
- Văn chiêu hồn ( Văn tế thập loại chúng sinh)
#Chese
#Vote 5 sao và CTLHN cho mik nhak
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK