Bài 6: a) Do $Ax$ là tia phân giác $\widehat A$ nên $\widehat{BAx}=\widehat{CAx}=\dfrac{\widehat A}{2}=\dfrac{120^o}{2}=60^o$
hay $\widehat{BAD}=60^o$
$\Delta BAD$ có $AB=AD$ (giả thiết) nên $\Delta ABD$ cân đỉnh A lại có $\widehat{BDA}=60^o\Rightarrow\Delta ABD$ đều (đpcm)
b) Do $\Delta ABD$ đều nên BA=BD (1)
$\widehat{ADB}+\widehat{EDB}=180^o$ (do $\widehat{ADE}$ là góc bẹt)
$\Rightarrow\widehat{EDB}=180-\widehat{ADB}=180^o-60^o=120^o=\widehat{CAB}$
$\Rightarrow\widehat{EDB}=\widehat{CAB}$ (2)
AE=AD+DE mà AE=AB+AC (giả thiết), AD=AB (giả thiết)
nên AB+AC=AB+DE$\Rightarrow$ AC=DE (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra $\Delta ABC=\Delta DBE$ (c.g.c) (đpcm)
c) $\Delta ABC=\Delta DBE\Rightarrow BC=BE$ (hai cạnh tương ứng) (4)
$\widehat{ABC}=\widehat{DBE}$ (hai góc tương ứng)
mà $\widehat{ABD}=\widehat{ABC}+\widehat{CBD}=60^o$
$\Rightarrow \widehat{DBE}+\widehat{CBD}=60^o=\widehat{CBE}$ (5)
Từ (4) và (5) nên $\Delta BCE$ đều (đpcm)
Bài 7: a) Ta có: $AM=\dfrac{1}{3}MB\Rightarrow\dfrac{AM}{1}=\dfrac{MB}{3}$
Theo tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
$\dfrac{AM}{1}=\dfrac{MB}{3}=\dfrac{AM+MB}{1+3}=\dfrac{AB}{4}=2$
$\Rightarrow AM=2$cm và $MB=3.2=6$cm
Áp dụng định lý Pitago vào $\Delta$ vuông $AMC$ ta có:
$MC^2=AC^2+AM^2=3^2+2^2=13\Rightarrow MC=\sqrt{13} $cm
Áp dụng định lý Pitago vào $\Delta$ vuông $DBM$ có:
$MD^2=MB^2+DB^2=6^2+4^2=52\Rightarrow MD=2\sqrt{13}$cm
Dựng $CH//AB$
Xét $\Delta ABC$ và $\Delta HCB$ có:
$\widehat{ABC}=\widehat{HCB}$ (AH//AB hai góc ở vị trí so le trong)
CB chung
$\widehat{ACB}=\widehat{HBC}$ (AC//BH hai góc ở vị trí so le trong)
$\Rightarrow \Delta ABC=\Delta HCB$ (c.g.c)
$\Rightarrow AB=HC=8cm$, $AC=HB=3cm\Rightarrow HD=DB-HB=4-3=1cm$
Do $CH\\AB$ cách dựng và $AB\bot BH\Rightarrow CH\bot BH\Rightarrow\widehat{CHB}=90^o$
Áp dụng định lý Pitago vào $\Delta $ vuông $CHD$ có:
$CD^2=CH^2+HD^2=8^2+1^2=65\Rightarrow CD=\sqrt{65}$cm
b) Ta thấy $CD^2=65= CM^2+DM^2=13+52$
nên $\Delta CDM$ là tam giác vuông đỉnh M.
Đáp án: (trong hình)
Giải thích các bước giải:
Bài 6:
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK