Bài 1
Câu 1 - D
Câu 2 - C
Bài 2
Câu 3 - C
Câu 4 - A
Câu 5 - A
Bài 3
Câu 8 - D
Câu 10 - B
Bài 4
a) bạn adct 2n( 2 mũ K - 1 )
48( 2 mũ 9 - 1 ) = 24528 ( nst )
b) adct 2 mũ k
2 mũ 9 = 512
Bài 5
Ý nghĩa quá trình quyên phân : Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản
Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển
Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương
Ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ.
Ý nghĩa quá trình giảm phân :
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.
Câu 6
Qúa trình giảm phân :
Kì đầu I: Bước vào kì đầu I, các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. Trong quá trình bắt đôi, các NST kép trong cặp NST kép tương đồng có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng trao đổi chéo. Sau khi tiếp hợp các NST kép dần co xoắn lại. Cuối kì đầu I, màng nhân và nhân con dần tiêu biến. Thoi phân bào xuất hiện.
- Kì giữa I: Các cặp NST kép tương đồng co xoắn cực đại, tập trung thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo. Thoi vô sắc chỉ dính vào 1 phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng.
- Kì sau I: Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển trên thoi phân bào về 1 cực của tế bào.
- Kì cuối I: Các NST kép dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con dần xuất hiện, thoi phân bào biến mất. Kết thúc giảm phân I, từ 1 tế bào mẹ sẽ cho ra 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nữa. Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.
Qúa trình quyên phân :
Kì đầu I: Bước vào kì đầu I, các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. Trong quá trình bắt đôi, các NST kép trong cặp NST kép tương đồng có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng trao đổi chéo. Sau khi tiếp hợp các NST kép dần co xoắn lại. Cuối kì đầu I, màng nhân và nhân con dần tiêu biến. Thoi phân bào xuất hiện.
- Kì giữa I: Các cặp NST kép tương đồng co xoắn cực đại, tập trung thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo. Thoi vô sắc chỉ dính vào 1 phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng.
- Kì sau I: Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển trên thoi phân bào về 1 cực của tế bào.
- Kì cuối I: Các NST kép dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con dần xuất hiện, thoi phân bào biến mất. Kết thúc giảm phân I, từ 1 tế bào mẹ sẽ cho ra 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nữa. Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.
Đáp án:
Bài 1: Một hợp tử của một loài nguyên phân 4 lần liên tiếp đã sử dụng của môi trường nội bảo nguyên liệu tương đương với 570 NST
1. Số NST có trong các tế bào được tạo ra từ hợp tử nói trên:
- Theo bài ra, ta có:
`(2^4 - 1) × 2n = 570`
`⇒ 2n = 38`
Vậy bộ NST lưỡng bội của loài là `2n = 38`
- Số NST có trong các tế bào con được tạo ra từ hợp tử nói trên là:
`2^4 × 38 = 608` NST
⇒ D. 608
2. Bộ NST luỡng bội của loài là:
⇒ C. 2n = 38
Bài 2: Ở gà 2n = 78, có 10 tế bào của gà nguyên phân liên tiếp 5 lần bằng nhau
3. Số NST môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân nói trên là:
⇒ C. `10 × (2^5 - 1) × 78`
4. Số NST có trong tế bào con tạo ra là:
⇒ A. `10 × 2^5 × 78`
5. Số tế bào con tạo ra là:
⇒ A. `10 × 2^5`
Bài 3: Một hợp tử có tốc độ nguyên phần không đổi, đã tiến hành nguyên phân trong 1 giờ. Cho biết trong một chu kì nguyên phân, thời gian cho mỗi kì luôn bằng nhau là 3 phút và trong các tế bào con tạo ra có 384 NST
8. Số lần nguyên phân của hợp tử:
- Thời gian của một chu kì nguyên phân là:
`3 × 4 = 12` phút
* Đổi 1 giờ = 60 phút
- Số lần nguyên phân của hợp tử là:
`60 : 12 = 5` lần
⇒ C. 5
10. Số NST môi trường cung cấp cho hợp tử nguyên phân:
- Theo bài ra, ta có:
`2^5 × 2n = 384`
`⇒ 2n = 12`
Vậy bộ NST lưỡng bội của loài là `2n = 12`
- Số NST môi trường cung cấp cho hợp tử nguyên phân là:
`(2^5 - 1) × 12 = 372` NST
⇒ Không có đáp án chính xác
Câu 4:
a.
- Số NST môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân nói trên là:
`(2^9 - 1) × 48 = 24528` NST
b.
- Số tế bào con được tạo ra sau quá trình nguyên phân là:
`2^9 = 512` tế bào
Câu 5:
- Ý nghĩa của quá trình nguyên phân:
· Đối với sinh vật đơn bào: Nguyên phân là hình thức sinh sản
· Đối với động vật đa bào:
+ Nguyên phân giúp cơ thể lớn lên
+ Thay thế các tế bào già yếu, tổn thương,...
· Đối với thực tiến: Là cơ sở của phương pháp nhân, giâm, ghép, chiết,...
- Ý nghĩa của quá trình giảm phân:
· Tạo ra tính đa dạng và phong phú cho sinh vật
· Tạo ra nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống
Câu 6:
- Đặc điểm của các kì trong quá trình nguyên phân:
· Kì đầu: NST ở trạng thái kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn và dày lên
· Kì giữa: NST kép đóng xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng, được tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc
· Kì sau: NST kép tách nhau ở tâm động để hình thành 2 NST đơn và phân li đều về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của dây tơ vô sắc
· Kì cuối: NST ở trạng thái đơn và chúng dần duỗi xoắn trở lại để tạo thành dạng sợi mảnh. Màng nhân, nhân con dần xuất hiện để bao bọc lấy bộ NST ở 2 cực của tế bào
- Đặc điểm của các kì trong quá trình giảm phân:
· Kì đầu I: NST bắt đầu đóng xoắn, co ngắn. Xảy ra sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa hai cromatit không chị em
· Kì giữa I: NST đóng xoắn cực đại và xếp thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo
· Kì sau I: Các NST kép tương đồng phân li độc lập về các cực của tế bào
· Kì cuối I: NST tháo xoắn, màng nhân và nhân con hình thành
· Kì đầu II: NST đóng xoắn, màng nhân và nhân con tiêu biến
· Kì giữa II: NST đóng xoắn cực đại và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo
· Kì sau II: NST tách nhau tại tâm động và phân li về các cực của tế bào
· Kì cuối II: NST tháo xoắn, màng nhân và nhân con xuất hiện, màng tế bào hình thành
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK