Hình vẽ (Hình dưới)
a, Xét (O) có:
+AP là tiếp tuyến, P là tiếp điểm (gt) ⇒ OP⊥AP ⇒ $\widehat{OPA}=90°$
+AQ là tiếp tuyến, Q là tiếp điểm (gt) ⇒ OQ⊥AQ ⇒ $\widehat{OQA}=90°$
Xét tứ giác APOQ có: $\widehat{OPA}+\widehat{OQA}=90°+90°=180°$
mà hai góc này ở vị trí đối nhau
⇒ Tứ giác APOQ là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính AO
b, Có PM//AQ (gt) ⇒ $\widehat{AMP}=\widehat{NAK}$ (hai góc so le trong)
Xét (O) có: $\widehat{APN}=\widehat{PMN}$ (góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn cung PN) Hay $\widehat{APN}=\widehat{AMP}$
⇒ $\widehat{APN}=\widehat{NAK}$
Xét ΔAKN và ΔPKA có:
$\widehat{AKP}$: góc chung
$\widehat{APN}=\widehat{NAK}$ (cmt)
⇒ ΔAKN~ΔPKA (g.g)
⇒ $\frac{AK}{KP}=\frac{KN}{AK}$ (các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)
⇒ AK²=KN.KP
c, OQ⊥AQ (cmt) ⇒ QS⊥AQ
Mà PM//AQ
⇒ QS⊥PM
Xét (O) có:
PM là dây không đi qua tâm
QS là đường kính
QS⊥PM (cmt)
⇒ QS đi qua điểm chính giữa $\overparen{PM}$
⇒ S là điểm chính giữa $\overparen{PM}$
⇒ $\overparen{PS}=\overparen{SM}$
Xét (O) có:
$\widehat{PNS}=\frac{1}{2}sđ\overparen{PS}$ (góc nội tiếp chắn cung $\overparen{PS}$)
$\widehat{SNM}=\frac{1}{2}sđ\overparen{SM}$ (góc nội tiếp chắn cung $\overparen{SM}$)
$\overparen{PS}=\overparen{SM}$ (cmt)
⇒ $\widehat{PNS}=\widehat{SNM}$
⇒ NS là phân giác $\widehat{PNM}$
d, Gọi giao điểm của AO và PQ là I
Xét (O) có: AP, AQ là hai tiếp tuyến cắt nhau tại A, P,Q là hai tiếp điểm
⇒ AP=AQ ⇒ A thuộc đường trung trực của PQ
Xét (O) có OP=OQ=R ⇒ O thuộc đường trung trực của PQ
⇒ AO là đường trung trực của PQ
Mà giao điểm của AO và PQ là I (cmt)
⇒ I là trung điểm của PQ, AO⊥PQ tại I
Áp dụng hệ thức giữa cạnh và đường cao trong ΔAQO vuông tại Q ($\widehat{OQA}=90°$), QI⊥AO (AO⊥PQ tại I) có: OQ²=OI.OA
⇒ $OI=\frac{OQ^{2}}{OA}=\frac{R^{2}}{3R}=\frac{1}{3}R$
Có $AI=OA-OI=3R-\frac{1}{3}R=\frac{8}{3}R$
Xét (O) có:
$\widehat{AQN}=\widehat{QPN}$ (góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn cung $\overparen{QN}$
Hay $\widehat{KQN}=\widehat{KPQ}$
Xét ΔKNQ và ΔKQP có:
$\widehat{KQN}=\widehat{KPQ}$ (cmt)
$\widehat{PKQ}$ : góc chung
⇒ ΔKNQ~ΔKQP (g.g)
⇒ $\frac{KN}{KQ}=\frac{KQ}{KP}$ (các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)
⇒ KQ²=KN.KP
Mà KA²=KN.KP
⇒ KQ=KA
⇒ K là trung điểm của QA
Xét ΔAPQ có
AI là trung tuyến (I là trung điểm của PQ)
PK là trung tuyến (K là trung điểm của QA)
AI cắt PK tại G
⇒ G là trọng tâm của ΔAPQ
⇒ $AG=\frac{2}{3}.AI=\frac{2}{3}.\frac{8}{3}R=\frac{16}{9}R$
Giải thích các bước giải:
a.Ta có $AP, AQ$ là tiếp tuyến của $(O)$
$\to \widehat{APO}=\widehat{AQO}=90^o$
$\to APOQ$ nội tiếp đường tròn đường kính $AO$
b.Xét $\Delta KAN,\Delta KAP$ có:
Chung $\hat K$
$\widehat{KAN}=\widehat{NMP}=\widehat{APK}$ vì $AP$ là tiếp tuyến của $(O)$ và $PM//AQ$
$\to\Delta KAN\sim\Delta KPA(g.g)$
$\to \dfrac{KA}{KP}=\dfrac{KN}{KA}$
$\to KA^2=KN.KP$
c.Ta có $PM//AQ$
$\to \widehat{QPM}=\widehat{AQP}=\widehat{PMQ}$
$\to \Delta QPM$ cân tại $Q$
$\to QP=QM$
Mà $OP=OM$
$\to QO$ là trung trực $PM$
$\to QO\perp PM$
$\to SO\perp PM$
$\to S$ nằm giữa cung $PM$
$\to NS$ là phân giác $\widehat{PNM}$
d.Gọi $AO\cap PQ=H\to H$ là trung điểm $PQ$ vì $AP, AQ$ là tiếp tuyến của $(O)$
Xét $\Delta KNQ, \Delta KQP$ có:
Chung $\hat K$
$\widehat{KQN}=\widehat{KPQ}$ vì $KQ$ là tiếp tuyến của $(O)$
$\to \Delta KNQ\sim\Delta KQP(g.g)$
$\to \dfrac{KN}{KQ}=\dfrac{KQ}{KP}$
$\to KQ^2=KN.KP=KA^2$
$\to KQ=KA\to K$ là trung điểm $AQ$
Mà $AH\cap PK=G$
$\to G$ là trọng tâm $\Delta APQ\to AG=\dfrac23AH$
Ta có $\Delta APO$ vuông tại $P, PH\perp AO$
$\to OP^2=OH.OA$
$\to OH=\dfrac{OP^2}{OA}=\dfrac13R$
$\to AH=AO-OH=\dfrac83R$
$\to AG=\dfrac23AH=\dfrac{16}{9}R$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK