a)
$MA,MB$ là hai tiếp tuyến của $\left( O \right)$
$\to \widehat{MAO}=\widehat{MBO}=90{}^\circ $
Ta có:
$\begin{cases}OA=OB=R\\MA=MB\,\,\,\left(\text{ tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau }\right)\end{cases}$
$\to OM$ là đường trung trực của $AB$
$\to OM\bot AB$ tại giao điểm $H$
$\to H$ là trung điểm $AB$
$\to HA=HB$
$\Delta MAO$ vuông tại $A$, có $AH$ là đường cao:
$\to \dfrac{1}{A{{H}^{2}}}=\dfrac{1}{A{{M}^{2}}}+\dfrac{1}{A{{O}^{2}}}$ ( hệ thức lượng )
$\to A{{H}^{2}}=\dfrac{A{{M}^{2}}.A{{O}^{2}}}{A{{M}^{2}}+A{{O}^{2}}}$
$\to A{{H}^{2}}=\dfrac{{{8}^{2}}\,.\,{{6}^{2}}}{{{8}^{2}}+{{6}^{2}}}$
$\to A{{H}^{2}}=23,04$
$\to AH=4,8\,\,\left( cm \right)$
b)
$\Delta MAO$ vuông tại $A$, có $AH$ là đường cao:
$\to MA.AO=A{{H}^{2}}$ ( hệ thức lượng )
$\Delta AOK$ vuông tại $O$, có $OH$ là đường cao:
$\to HK.HA=O{{H}^{2}}$
$\to HK.HB=O{{H}^{2}}$ ( vì $HA=HB$ )
Cộng vế theo vế, ta được:
$\,\,\,\,\,\,\,MA.AO\,+\,HK.HB\,=\,A{{H}^{2}}+O{{H}^{2}}$
$\to MA.AO\,+\,HK.HB=O{{A}^{2}}$
$\to MA.AO\,+\,HK.HB\,=\,{{R}^{2}}$
c)
Sửa đề, đường thẳng đi qua $O$ vuông góc với $OM$.
$\begin{cases}OM\bot AB\\OM\bot EF\end{cases}\to\,\,\,AB\,\,||\,\,EF$
$OM$ là đường trung trực của $AB$
Mà $AB\,\,||\,\,EF$
Nên $OM$ cũng là đường trung trực của $EF$
$\to OE=OF$
$\to O$ là trung điểm $EF$
$\to EF=2OE$
$\Delta MOE$ vuông tại $O$, có $OA$ là đường cao
$\to\begin{cases}MO.OE=OA.ME\\MA.AE=OA^2=R^2\end{cases}$ ( hệ thức lượng )
$\,\,\,\,\,\,\,{{S}_{\Delta MEF}}=\dfrac{1}{2}MO\,.\,EF$
$\to {{S}_{\Delta MEF}}=\dfrac{1}{2}MO\,.\,2OE$
$\to {{S}_{\Delta MEF}}=MO.OE$
$\to {{S}_{\Delta MEF}}=OA\,.\,ME$
Mà $OA=R\,\,\left( =const \right)$
Vì vậy để ${{S}_{\Delta MEF}}$ nhỏ nhất thì $ME$ phải nhỏ nhất
Ta có $ME=MA+AE$
Áp dụng bất đẳng thức Cô – si, ta có:
$\,\,\,\,\,\,\,MA+AE\ge 2\sqrt{MA.AE}$
$\to ME\ge 2\sqrt{{{R}^{2}}}$
$\to ME\ge 2R$
Dấu $''=''$ xảy ra khi $MA=AE$
$\to M$ là trung điểm $AE$
$\Delta MOE$ vuông tại $O$
Có $OA$ vừa là đường cao, vừa là đường trung tuyến
$\to \Delta MOE$ vuông cân tại $O$
$\to \widehat{OME}=45{}^\circ $
$\Delta MAO$ vuông tại $A$
$\to \sin \widehat{OME}=\dfrac{OA}{OM}$
$\to OM=OA.\sin \widehat{OME}$
$\to OM=R\,.\,\sin 45{}^\circ $
$\to OM=R\sqrt{2}$
Kết luận:
Điểm $M$ nằm trên đường tròn bán kính $OM=R\sqrt{2}$ thì ${{S}_{\Delta MEF}}$ đạt giá trị nhỏ nhất
Hay ta có thể ghi điểm $M$ thuộc đường tròn $\left( O\,;\,R\sqrt{2} \right)$ thì ${{S}_{\Delta MEF}}$ đạt giá trị nhỏ nhất
`a)` $MA=8cm;OA=R=6cm$
$MA$ là tiếp tuyến tại $A$ của $(O)$
`=>MA`$\perp OA$
`=>∆OAM` vuông tại $A$
`=>OM^2=OA^2+MA^2` (định lý Pytago)
`=>OM^2=6^2+8^2=100`
`=>OM=10cm`
$\\$
$MA;MB$ là hai tiếp tuyến cắt nhau tại $M$
`=>MA=MB`
Mà $OA=OB=R$
`=>OM` là đường trung trực của $AB$
Vì $H$ là giao điểm của $OM$ và $AB$
`=>OM`$\perp AB$ tại $H$
`=>AH`$\perp OM$
$\\$
$∆OAM$ vuông tại $A$ có $AH\perp OM$
`=>AH.OM=MA.OA` (hệ thức lượng)
`=>AH={MA.OA}/{OM}={8.6}/{10}=4,8cm`
Vậy $AH=4,8cm$
$\\$
`b)` $∆OAM$ vuông tại $A$ có $AH\perp OM$
`=>AH^2=MH.OH` (hệ thức lượng) $(1)$
$∆OAK$ vuông tại $O$ có $OH\perp AK$
`=>OH^2=HK.HA` (hệ thức lượng)
Mà $OM$ là đường trung trực $AB$ (câu a)
`=>OM`$\perp AB$ tại trung điểm $H$ của $AB$
`=>HA=HB`
`=>OH^2=HK.HB` $(2)$
Từ `(1);(2)` suy ra:
`\qquad MH.OH+HK.HB`
`=AH^2+OH^2=OA^2=R^2` (định lý Pytago do $∆OAH$ vuông tại $H$)
Vậy `MH.OH+HK.HB=R^2` (đpcm)
$\\$
`c)` Sửa đề: đường thẳng vuông góc $OM$ tại $O$ cắt $MA$ tại $E$ và cắt $MB$ tại $F$.
Ta có:
$OM$ là trung trực $AB$ (câu a)
Mà $EF$//$AB$ (cùng $\perp OM$)
`=>OM` là đường trung trực `EF`
`=>OE=OF`
$\\$
$∆OEM$ vuông tại $O$ có đường cao $OA$
`=>1/{OA^2}=1/{OM^2}+1/{OE^2}` (hệ thức lượng)
`=>1/{R^2}=1/{OM^2}+1/{OE^2}\ge 2\sqrt{1/{OM^2}. 1/{OE^2}}=2/{OM.OE}\ \text{(bất đẳng thức Cosi)}`
`=>OM.OE\ge 2R^2`
$\\$
Vì `S_{∆OME}=1/ 2 OM.OE`
`=>2S_{∆OME}=2. 1/ 2 OM.OE=OM.OE\ge 2R^2`
$\\$
Ta có:
`\qquad S_{∆MEF}=1/ 2 OM.EF=1/ 2 OM.2OE`
`=>S_{∆MEF}=OM.OE\ge 2R^2`
`=>S_{∆MEF}` nhỏ nhất bằng `2R^2` khi:
`OM=OE=R\sqrt{2}`
`=>M` thuộc đường tròn $(O;R\sqrt{2})$ thì diện tích $∆MEF$ có giá trị nhỏ nhất.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK