1a) Ta có:
$H$ là tâm của $ΔABC\quad (gt)$
$\to \begin{cases}SH\perp (ABC)\quad \text{(hình chóp đều)}\\CH\perp AB\quad (ΔABC\,\,đều)\end{cases}$
$\to \begin{cases}SH\perp AB\\CH\perp AB\end{cases}$
$\to AB\perp (SCH)$
$\to AB\perp SC$
b) Ta có:
$K$ là trung điểm $AB\quad (gt)$
$\to \begin{cases}SK\perp AB\quad \text{(ΔSAB cân tại S)}\\CK\perp AB\quad \text{(ΔABC đều)}\end{cases}$
Khi đó:
$\begin{cases}(SAB)\cap (ABC) = AB\\SK \perp AB;\, SK\subset (SAB)\\CK\perp AB;\, SK\subset (ABC)\end{cases}$
$\to \widehat{((SAB);(ABC))} = \widehat{SKC} = \widehat{SKH}$
Xét $ΔSAB$ cân tại $S$ có:
$AK = KB = \dfrac12AB = a$
$SK\perp AB$
Áp dụng định lý $Pythagoras$ ta được:
$SA^2 = AK^2 + SK^2$
$\to SK = \sqrt{SA^2 - AK^2}$
$\to SK= \sqrt{9a^2 - a^2}$
$\to SK = 2a\sqrt2$
Xét $ΔABC$ đều cạnh $a$ có tâm $H$
$\to HK = \dfrac13CK = \dfrac{AB\sqrt3}{6} = \dfrac{a\sqrt3}{3}$
Do $SH\perp (ABC)$
nên $SH\perp HK$
$\to ΔSHK$ vuông tại $H$
$\to \cos\widehat{SKH} = \dfrac{HK}{SK}$
$\to \cos\widehat{SKH} = \dfrac{\dfrac{a\sqrt3}{3}}{2a\sqrt3}$
$\to \cos\widehat{SKH} =\dfrac16$
$\to \widehat{SKH} = \arccos\dfrac16 \approx 80,41^\circ$
Vậy $\widehat{((SAB);(ABC))} \approx 80,41^\circ$
c) Ta có:
$SH\perp (ABC)$
$SA\cap (ABC) = \{A\}$
$\to HA$ là hình chiếu của $SA$ lên $(ABC)$
$\to \widehat{(SA;(ABC))} = \widehat{SAH}$
Xét $ΔSAH$ vuông tại $H$ có:
$\cos\widehat{SAH} = \dfrac{HA}{SA}$
$\to \cos\widehat{SAH} = \dfrac{\dfrac{AB\sqrt3}{3}}{SA}$
$\to \cos\widehat{SAH} = \dfrac{\dfrac{2a\sqrt3}{3}}{3a}$
$\to \cos\widehat{SAH} = \dfrac{2}{3\sqrt3}$
$\to \widehat{SAH} \approx 67,36^\circ$
Vậy $\widehat{(SA;(ABC))} \approx 67,36^\circ$
2a) Gọi $M$ là trung điểm $AB$
$\to OM = \dfrac12BC= \dfrac a2$
$\to OM\perp AB$
Ta có:
$S.ABCD$ là hình chóp đều
$\to \begin{cases}SO\perp (ABCD)\\SA = SB = SC = SD\end{cases}$
$\to SM\perp AB$
Khi đó:
$\begin{cases}(SAB)\cap (ABCD) = AB\\SM\perp AB;\, SM\subset (SAB)\\OM\perp AB;\, OM\subset (ABCD)\end{cases}$
$\to \widehat{((SAB);(ABCD))} = \widehat{SMO} = 60^\circ$
Do $SO\perp (ABCD)$
nên $SO\perp OM$
$\to ΔSMO$ vuông tại $O$
$\to \tan\widehat{SMO}= \dfrac{SO}{OM}$
$\to SO = OM.\tan\widehat{SMO}$
$\to SO = \dfrac a2\cdot \tan60^\circ$
$\to SO = \dfrac{a\sqrt3}{2}$
b) Ta có:
$SO\perp (ABCD)$
$SA\cap (ABCD) = \{A\}$
$\to OA$ là hình chiếu của $SA$ lên $(ABCD)$
$\to \widehat{(SA;(ABCD))} = \widehat{SAO}$
Xét hình vuông $ABCD$ tâm $O$ cạnh $a:$
$\to OA = OB = OC = OD = \dfrac{a\sqrt2}{2}$
Xét $ΔSAO$ vuông tại $O$:
$\tan\widehat{SAO} = \dfrac{SO}{OA}$
$\to \tan\widehat{SAO} = \dfrac{\dfrac{a\sqrt3}{2}}{\dfrac{a\sqrt2}{2}}$
$\to \tan\widehat{SAO} =\dfrac{\sqrt6}{2}$
$\to \widehat{SAO} \approx 50,77^\circ$
Vậy $ \widehat{(SA;(ABCD))} \approx 50,77^\circ$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK