Trang chủ Hóa Học Lớp 8 Bài 7: Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế...

Bài 7: Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxit sắt từ Fe 3 O 4  bằng cách dùng oxi oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao. Tính số gam sắt và thể tích oxi cần dùng đ

Câu hỏi :

Bài 7: Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxit sắt từ Fe 3 O 4  bằng cách dùng oxi oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao. Tính số gam sắt và thể tích oxi cần dùng để có thể điều chế được 2,32 gam oxit sắt từ. Bài 8: Lưu huỳnh (S) cháy trong không khí sinh ra khí sunfurơ (SO 2 ). Phương trình hoá học của phản ứng là S + O 2 ot SO 2 . Hãy cho biết: a) Thể tích khí oxi (đktc) cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 1,5 mol nguyên tử lưu huỳnh. b) Khí sunfurơ nặng hay nhẹ hơn không khí ? Bài 9: Đốt cháy 3,1 g photpho trong bình chứa 5g oxi. Hãy cho biết sau khi cháy: a/ Chất nào còn dư và dư được bao nhiêu gam ? b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu ? Bài 10: Một oxit của lưu huỳnh trong đó oxi chiếm 60% về khối lượng. Tìm công thức phân tử của oxit đó. Bài 11: Đốt cháy 1kg than trong oxi, biết trong than có 5% tạp chất không cháy. a/ Tính thể tích oxi(đktc) cần thiết để đốt cháy 1kg than trên. b/ Tính thể tích khí cacbonic(đktc) sinh ra trong phản ứng.

Lời giải 1 :

Đáp án:

 

Giải thích các bước giải:

 Bài 7 

$n_{Fe_3O_4}$ = $m_{Fe_3O_4}$ : $M_{Fe_3O_4}$ = 2,32 :232 = 0,01 (mol)

Ta có PTHH

3Fe + $2O_{2}$ $→^{t^0}$ $Fe_{3}O_4$ 

==> $n_{Fe}$ = 0,01.3 = 0,03 (mol)

$n_{O_2}$ = 0,01 .2 = 0,02 (mol)

$m_{Fe}$ = 56 . 0,03 = 1,68(g)

$V_{O_2}$ = $n_{O_2}$ .22,4 = 0,448 (l)

Bài 8 

a,S + $O_{2}$ $→^{t^0}$ $SO_{2}$ 

$n_{O_{2}}$ = 1,5 (mol)

$V_{O_2}$ = $n_{O_2}$ .22,4 = 33,6 (l)

b, $d_{SO_2/kk}$ = $\frac{M_{SO_2}}{M_{KK}}$ = $\frac{64}{29}$ = 2,2 (>1)

==> Khí sunfuro nặng hơn không khí

Bài 9

a, 4P +  $5O_{2}$ $→^{t^0}$ $2P_{2}O_5$ 

    4    :       5           :       2 

$n_{O_{2}}$ = $m_{O_{2}}$ : $M_{O_{2}}$ = 0,16 (mol)

$n_{P}$ = $m_{P}$ : $M_{P}$ = 0,1 (mol)

Ta so sánh tỉ lệ 

$\frac{0,1}{4}$ < $\frac{0,16}{5}$

==> $O_{2}$ dư 

$n_{O_{2 phản ứng}}$ = 0,1 . 5 : 4 = 0,125 (mol)

==> $n_{O_{2 dư }}$ = 0,125- 0,1 = 0,025 (mol)

$m_{O_{2}}$ = $n_{O_{2}}$. $M_{O_{2}}$ = 0,8 (g)

$n_{P_{2}O_5}$ = 0,1 . 2 : 4 = 0,05 (mol)

==> $m_{P_{2}O_5}$ = $n_{P_{2}O_5}$ . $M_{P_{2}O_5}$ = 7,1 (g)

Bài 10 

Vì trong oxit lưu huỳnh có 60% oxi nên còn lại 40% là lưu huỳnh

Ta gọi CTTH là $S_xO_y$

Nên ta có 

$\frac{x}{y}$ = $\frac{40%}{M_S}$ : $\frac{60%}{M_O}$ = $\frac{1}{3}$

==> x= 1 , y = 3

Vậy CTHH là $SO_{3}$ 

Bài 11 

Đổi 1kg than = 1000g than (C)

Vì có 5% tạp chất không cháy nên sẽ có 95% than nguyên chất 

$m_{C}$ = 1000.95% = 950 (g)

$n_{C}$ = $m_{C}$ : $M_{C}$ = 79 (mol)

Ta có PTHH 

C + $O_{2}$ $→^{t^0}$ $CO_{2}$ 

==> $n_{O_2}$ = 79 (mol)

$n_{CO_2}$ = 79 (mol)

$V_{O_2}$ = $n_{O_2}$ .22,4 = 1769 ,6 (l)

$V_{CO_2}$ = $n_{CO_2}$ . 22,4 = 1769 ,6 (l)

Thảo luận

-- giú mk câu này vs https://hoidap247.com/cau-hoi/1629987
-- bt viết văn k z

Bạn có biết?

Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK