- Họ tên:
+ Tên thật: Lê Tư Thành.
+ Niên hiệu: Quang Thuận ( 1460-1469 ); Hồng Đức ( 1470-1497).
- Ngày sinh-mất: 25/ 8/ 1442 - 3/ 3/ 1497.
- Nơi ở: chưa tìm được
- Là hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Lê nước Đại Việt.
- Ông trị vì từ ngày 26 tháng 6 năm 1460 đến khi qua đời năm 1497, tổng cộng 37 năm, là vị hoàng đế trị vì lâu nhất thời Hậu Lê – giai đoạn Lê sơ trong lịch sử Việt Nam.
- Thời kỳ của ông được đánh dấu sự hưng thịnh của nhà Hậu Lê nói riêng và chế độ phong kiến Việt Nam nói chung với tên gọi là Hồng Đức Thịnh Thế, một trong bốn thời kỳ hưng thịnh nhất của triều đại phong kiến Việt Nam.
- Trong 37 năm trị quốc, Lê Thánh Tông đã ban bố rất nhiều chính sách nhằm hoàn thiện bộ máy quan chế, hành chính, kinh tế, giáo dục – khoa cử, luật pháp và áp dụng các giá trị Tân Nho giáo vào việc trị an, khiến Đại Việt trở thành một quốc gia ổn định và văn minh:
+ Bên cạnh những cải cách sâu rộng về hành chính, Lê Thánh Tông cũng tỏ ra là một nhà quân sự có tài, đã ban bố rất nhiều chính sách nhằm củng cố, mở rộng sức mạnh quân đội Đại Việt.
+ Lê Thánh Tông còn đặc biệt quan tâm các chính sách nhằm phát triển kinh tế như: sửa đổi luật thuế khóa, điền địa, khuyến khích nông nghiệp, mở đồn điền, kêu gọi người phiêu tán về quê,đặt ra luật quân điền chia đều ruộng đất cho mọi người.
+ Sau khi đánh bại quân Minh, vua Lê Thái Tổ đã bắt đầu soạn thảo luật pháp. Đến năm 1483, vua Thánh Tông sai các đình thần sửa đổi, biên soạn lại các điều luật cũ, làm thành bộ Quốc triều Hình luật (còn gọi là Luật Hồng Đức).
+ Cùng với việc xây dựng thiết chế mới, Lê Thánh Tông rất chú trọng việc mở mang giáo dục, bồi dưỡng nhân tài, nhằm xây dựng và mở rộng một đội ngũ quan lại gốc bình dân thấm nhuần kinh điển Nho học, đồng thời hạn chế sự ảnh hưởng của tầng lớp quý tộc, võ tướng trong triều.
+ Lê Thánh Tông trị vì Đại Việt 38 năm và dưới thời ông Nho học trở nên chiếm ưu thế, ông đã cho ra lệnh soạn nhiều tác phẩm có giá trị văn hóa, xã hội.
- Ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị như: Quỳnh Uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng, Chinh tây kỉ hành, Minh lương cẩm tú, Văn minh cổ xúy, Cổ tâm bách vịnh... tất cả khoảng trên 300 bài (bằng chữ Hán), Hồng Đức quốc âm thi tập (bằng chữ Nôm).
- Dưới triều Lê Thánh Tông, nền văn hóa Tam giáo đồng nguyên của Đại Việt trước thế kỷ 15 đã hoàn toàn bị thay thế bằng sự lên ngôi của Tân Nho giáo (Tống Nho), đặc biệt trong khu vực triều đình và giới sĩ phu. Do sự thúc đẩy từ những cải cách chính trị, hành chính, khoa cử,... của Lê Thánh Tông, văn hóa Tân Nho giáo đã nở rộ trên khắp đồng bằng sông Hồng, không chỉ ở các vùng đất phía đông châu thổ như Hải Dương, mà còn lan tới Kinh Bắc và các miền đất khác ở trung tâm và phía tây châu thổ, nơi từng là một trung tâm lớn của đạo Phật.
- Các sử gia xưa nay đều ca ngợi vua Lê Thánh Tông là một người thông minh, chăm h¬ọc, tinh thông kinh, sử, thi ca, nhạc họa; là một bậc thánh đế "tư trời cao siêu, anh minh quyết đoán, có hùng tài đại lược". Thời đại Hồng Đức là thời đại hoàng kim của Đại Việt; được mùa liên tiếp, trăm họ ấm no, cùng âu ca thái bình. Bộ luật Hồng Đức, bộ Đại Việt sử ký toàn thư, Hồng Đức quốc âm thi tập, ... là thành tựu rực rỡ của triều đại Lê Thánh Tông. Lê Thánh Tông đã sáng lập Hội Tao Đàn, gồm có 28 văn thần( gọi là nhị thập bát tú) do vua đứng đầu, gọi là Tao Đàn đô nguyên súy. Hội Tao Đàn tổ chức nhiều cuộc xướng họa ngâm vịnh, để lại nhiều tập thơ, tiêu biểu nhất là "Hồng Đức quốc âm thi tập". Riêng vua Lê Thánh Tông để lại nhiều thơ chữ Hán và chữ Nôm, góp phần phát triển nền thi ca dân tộc và nền văn hiến Đại Việt.
p/s: Mình tham khảo nhiều nơi trên mạng để có đc lời giải này chứ mình ko giỏi đến mức biết tất cả. nếu bạn thấy giống ở đâu đó thì mong bạn thông cảm và ko bc
thanks
nếu thấy hay thì cho mình xin 5*/1 cảm ơn/ câu trả lời hay nhất nhé!
chúc bạn học tốt@
@vtptnguyenngoc2007
I. Danh tính:
Họ tên: Lê Tư Thành
Ngày sinh: 25/8/1442.
Ngày mất: 3/3/1497.
Nơi ở: theo mình thì do ông là con trai thứ tư của tiên hoàng nên nơi ở chắc là hoàng cung rồi. Mà nhà Hậu Lê đóng đô ở Thăng Long nên chắc là quê ông ở Thăng Long đó ^.^
Cha: Vua Lê Thái Tông
Mẹ: Ngô Thị Ngọc Dao
II. Kinh tế:
Ông có nhiều chính sách nhằm phát triển kinh tế như: sửa đổi luật thuế khóa, điền địa, khuyến khích nông nghiệp,...
Về thuế ông chia ra làm 3 loại thuế: thuế đất, thuế ruộng, thuế đất bãi trồng dâu.
Ông chú trọng nhất là nông nghiệp
Các ngành nghề thủ công nghiệp và xây dựng ngay từ đầu thời Lê Thánh Tông phát triển mạnh mẽ.
Về thương mại, hoạt động nội thương thời Lê Thánh Tông chủ yếu là hình thức trao đổi sản phẩm giữa các địa phương.
Cái này mình rút từ wiki nên bạn lên đó tham khảo nếu thấy thiếu ý thì có thể bổ sung ^.^
III. Hành chính:
a) Quan chức : Cái này dài lắm mà không quan trọng nên đưa ra 1 số ý thôi nha ^.^
Lê Thánh Tông bỏ 6 bộ, đặt ra 6 viện, mỗi viện đều có Thượng thư và Tả, Hữu Thị lang đứng đầu nhưng một thời gian sau đó ông lại đổi lại như đầu.
Tháng 6 âm lịch năm 1466, Lê Thánh Tông ban quy chế về màu áo các quan văn võ: quan từ nhất phẩm đến tam phẩm phải mặc áo hồng; quan tứ phẩm và ngũ phẩm thì mặc áo màu lục; các viên chức còn lại đều mặc áo xanh.
b) Phân chia hành chính:
Năm 1466, nhà vua chia nước thành 12 đạo thừa tuyên và Trung đô phủ, lại đặt các ty Đô, Thừa để cai quản. Thánh Tông đổi lộ thành phủ, trấn thành châu, đổi chức An phủ thành Tri phủ, Trấn phủ thành Đồng tri phủ, Chuyển vận sứ thành Tri huyện, Tuần sát sứ thành Huyện thừa, Xã quan thành Xã trưởng.
24/4, Nước Việt ta có 13 thừa tuyên, 52 phủ, 178 huyện, 50 châu, 20 hương, 36 phường, 6851 xã, 322 thôn.
c) Quân sự:
Khoảng năm 1465-1470, Lê Thánh Tông ban hành chính sách tuyển quân: cứ 3 năm một lần làm lại hộ khẩu gọi là "tiểu điển", 6 năm một lần gọi là "đại điển".
năm 1466 nhà vua đổi vệ quân năm đạo thành quân năm phủ, bao gồm: Bắc quân phủ đóng ở mạn Kinh Bắc, Lạng Sơn; Trung quân phủ cai quản vùng Thanh Hóa-Nghệ An; Đông quân phủ cai quản vùng Hải Dương, Yên Bang; Tây quân phủ cai quản vùng Tam Giang, Hưng Hóa; Nam quân phủ cai quản các vùng Sơn Nam, Thuận Hóa, Quảng Nam. Riêng mạn Thái Nguyên, Tuyên Quang có quân Phụng trực trấn thủ. Mỗi quân có phủ đô đốc chỉ huy; chức quan cao nhất trong phủ này là Tả Hữu Đô đốc. Biên chế mỗi quân có 6 vệ, mỗi vệ có 5-6 sở, mỗi sở có 20 đội, mỗi đội gồm 20 người. Sử gia Trần Trọng Kim ước tính cả năm phủ đô đốc cộng lại là 6-7 vạn quân. Cùng năm 1466, Lê Thánh Tông lần lượt đổi tên các chức chánh ngũ trưởng, phó ngũ trưởng, đội sử thành tổng kỳ, tiểu tổng kỳ, quân lại.
Đối với cấm quân, năm 1470, Lê Thánh Tông lập các vệ quân Kim ngô, Cẩm y. Vệ Kim ngô được hợp thành từ 2 ty Tráng sĩ, Thần tý; vệ Cẩm y được hợp thành từ 2 ty Binh mã, Nghi vệ. Nhà vua còn lập thêm bốn vệ Hiệu lực, bốn vệ Thần vũ (đều được chia làm tiền, hậu, tả, hữu), 6 vệ Điện tiền (gồm vệ quân Vũ lâm, Tuyên trung, Thiên uy, Thủy quân, Thần sách, Ứng thiên), 4 vệ Tuần tượng cùng 4 vệ Mã nhàn. Năm 1490, Lê Thánh Tông mở rộng biên chế các vệ Kim ngô, Cẩm y, Thần vũ, Điện tiền; từ đây vệ Cẩm y có tới 20 ty, vệ Kim ngô có tới 100 ty.
(Phần này mình lấy hết trên wiki luôn do thấy đúng nên bạn cũng đừng khó chịu quá nha :D )
d) Luật pháp:
Đến năm 1483, vua Thánh Tông sai các đình thần sửa đổi, biên soạn lại các điều luật cũ, làm thành bộ Quốc triều Hình luật (còn gọi là Luật Hồng Đức). Bộ luật gồm 6 quyển, 722 điều, và được sử dụng suốt từ thời Hồng Đức đến hết thế kỷ XVIII.
IV. Văn hóa:
Lê Thánh Tông trị vì Đại Việt 38 năm và dưới thời ông Nho học trở nên chiếm ưu thế, ông đã cho ra lệnh soạn nhiều tác phẩm có giá trị văn hóa, xã hội. Các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được bắt đầu dựng vào thời đại của ông.
*Một vài bộ sách nổi tiếng của ông: Thiên Nam dư hạ tập, Quỳnh Uyển cửu ca, Minh lương cẩm tú,...
V. Xã hội, tôn giáo:
Dưới triều Lê Thánh Tông, nền văn hóa Tam giáo đồng nguyên của Đại Việt trước thế kỷ 15 đã hoàn toàn bị thay thế bằng sự lên ngôi của Tân Nho giáo (Tống Nho), đặc biệt trong khu vực triều đình và giới sĩ phu.
Bên cạnh đó, nhà vua không hẳn là hoàn toàn không tin vào các nền tâm linh ngoài Nho giáo. Ông đã sử dụng các đạo sĩ để cúng tế thần linh khi có sâu lúa phá hoại mùa màng. Ông còn bảo các quan phải cúng tế mọi thần linh trong nước vào những lúc hạn hán, bão lũ, bệnh dịch... hoặc khi đi chinh phạt.
Ngoài ra ông còn đưa ra 1 số điều luật như: cấm phụ nữ phá thai, ngiê cấm những người hát chèo để chế giễu cha mẹ hoặc quan trưởng,...
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK