Đáp án: Mình làm theo kiểu thuyết minh về 1 phương pháp cách làm nha
Giải thích các bước giải:
Nón lá là một loại nón đội đầu truyền thống của các nước Đông Nam Á, có dạng hình chóp hoặc hơi tù. Nón thường được đan bằng các loại lá khác nhau, có dây đeo làm bằng vải để giữ trên cổ. Nón lá Việt Nam là một hình ảnh mà người xa quê hương lâu rồi vẫn luôn mong nhớ có ngày gặp lại. Không phải là đồ vật phân biệt giới tính, tuổi tác và địa vị, chiếc nón luôn đi theo con người như 1 người bạn đường che nắng che mưa cho mọi cuộc hành trình. Phải chăng vì điều này mà nón từ lâu đã trở thành biểu tượng cho đất nước và con người Việt Nam?
Nón lá tuy giản dị nhưng nghệ thuật làm nón thì rất công phu. Để làm nón, cần chuẩn bị khá nhiều nguyên liệu và dụng cụ. Nguyên liệu đầu tiên là lá dừa hoặc lá cọ dùng để lợp lên khung; tiếp theo là tre dùng để làm vòng hoặc vành của chiếc nón lá. Về mặt dụng cụ, cần chuẩn bị một con dao thật sắc để chẻ và chuốt tre, kim, kéo, 1 sợi cước mỏng để chằm nón và lưỡi cày để ủi lá. Và vật không thể thiếu, đóng vai trò chủ chốt giúp định hình và tạo nên chiếc nón lá chính là 1 chiếc khung nón (sườn) được làm bằng tre hoặc gỗ.
Để làm nên chiếc nón lá, bước đầu tiên chính là hái lá. Khi hái lá, cần chú ý chọn những chiếc lá vừa phải, nếu quá già lá sẽ bị giòn, còn nếu lá quá non thì nón sẽ mau hư. Đối với lá cọ, phải chọn loại lá có phần gân lá màu xanh và màu lá là màu trắng xanh. Lá được chọn cũng tùy thuộc vào độ tuổi của người sử dụng. Sau khi hái lá, người ta mang đi phơi khô cho trắng rồi mới tiến hành ủi lá bằng lưỡi cày. Sau công đoạn nay, lá sẽ phẳng hơn và nổi lên những đường gân xanh.
Với 1 con dao thật sắc, người thợ làm nón sẽ tiến hành chuốt từng nan tre sao cho chúng có kích thước dài ngắn khác nhau nhưng đường kính thì đều nhau. Đối với tre dùng để làm vòng, ta cần lưu ý số lượng của vòng phụ thuộc vào người sử dụng: đối với người lao động, số vòng sẽ nhiều, đồng thời lá sẽ dày hơn, giúp họ che mưa che nắng; còn đối với những cô thiếu nữ dùng nón lá để làm duyên thì số vòng rơi vào khoảng từ 13 - 16. Đối với tre dùng làm vành, người thợ thường sẽ chuốt tre dày hơn tre dùng làm vành. Khi này, ta chỉ cần 2 vành nón. Sau đó, ta tiến hành uốn các nan tre này thành từng vòng tròn, có kích thước lớn nhỏ khác nhau. Công đoạn này cần có sự khéo léo, uốn để tạo nên 1 vòng tròn khép kín. Sau khi chẻ tre, ta tiến hành đặt vòng lên khung. Tiếp đến, xâu 1 xâu lá, đặt lá lên khung và xòe đều để lá bao phủ cả bề mặt khung. Thông thường, lá sẽ được lợp khoảng 2 - 3 lớp.
Sau khi đã xếp lá đều và ngay ngắn, người thợ sẽ bắt đầu chằm nón. Nón được chằm bằng những cước mỏng, có màu trắng trong suốt để đảm bảo được sự thanh mảnh và đẹp mắt của chiếc nón lá. Các lá nón không được xộc xệch, đường kim mũi chỉ phải đều tăm tắp, lỗ khâu cũng phải thật kín. Những người thợ khéo còn có thể lẩn chỉ, giấu những gút chỉ vào trong, chỉ để lại một bề mặt nhẵn nhụi, đẹp đẽ. Công đoạn này vô cùng quan trọng, lại cần sự khéo léo và kiên nhẫn, vì vậy thường được giao cho các cô gái trẻ mắt tinh tay dẻo.
Sau khi chằm nón, người thợ cần cạp vành để giữ cho lá khỏi bay. Sau đó, họ lại cần có sự khéo léo để cắt chỉ và phần lá thừa thật sát với vành. Khi ta mua nón, người thợ sẽ quăng dầu lên nón để giúp nón trở nên óng ánh, đặc biệt là khi ra ngoài nắng. Tiếp đến, người thợ sẽ xỏ những sợi len qua kẽ vành đối xứng, bắt chéo thành hình chữ Nhân để buộc quai. Đối với các quý bà, quai nón thường được làm bằng gấm, nhung,... để tăng thêm vẻ sang trọng, quyền lực. Còn đối với các cô thiếu nữ thì quai nón sẽ có chất liệu là lụa với màu sắc tươi tắn như tím, hồng đào, xanh thiên lí,..càng làm tăng thêm nét duyên cho người đội nón.
Chiếc nón lá được làm từ lá - một vật liệu vô cùng mỏng manh, chính vì thế mà chiếc nón cũng rất dễ bị hư hỏng. Vì vậy, ta nên tránh dùng mạnh tay sẽ làm méo nón. Mỗi khi sử dụng xong, ta cần chú ý treo chúng ở những nơi cao, vượt tầm với trẻ em; cất nón vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng vì sẽ làm cong vành, lá nón ố vàng và mất tính thẩm mĩ. Lớp dầu được sơn lên nón sẽ giúp nón không bị thấm nước và dùng được lâu hơn.
Nón lá có rất nhiều loại, đa dạng về hình thức như chiếc nón quai thao của các cô gái Bắc Bộ, chiếc nón lá cọ của đồng bào Việt Bắc, chiếc nón ngựa dành cho các quý tộc thời xưa, chiếc nón xương dành cho các anh lính thú. Ở nước ta, có các làng nghề làm nón truyền thống như nón sông Thao, nón làng Chuông ở Bắc Bộ; nón Gò Công (Bến Tre), nón Gò Găng (Bình Định) hay chiếc nón bài thơ nổi tiếng xứ Huế.
"Người xứ Huế yêu thơ và nhạc Huế
Tà áo dài trong trắng nhẹ nhàng bay
Nón bài thơ e lệ nép trong tay
Thầm lặng bước những khi trời dịu nắng"
Chiếc nón lá có giá trị vô cùng to lớn đối với người dân Việt Nam ta. Nó chỉ có giá dao động từ 30.000 đồng đến 100.000 đồng, nhưng lại rất hữu ích. Với đặc thù chung là rộng vành và có mái dốc, nó có thể dùng để che mưa che nắng. Người ta có thể đội nón lá làm đồng, đi chợ, chơi hội. Ngoài chức năng ứng phó với môi trường tự nhiên, chiếc nón còn hướng tới mục đích làm đẹp cho người phụ nữ và phù hợp với thẩm mỹ của người Việt: đẹp tế nhị, kín đáo. Chiếc nón lá thường đi kèm với trang phục áo dài, cả hai kết hợp lại, tạo nên cốt cách, dáng vẻ lịch thiệp, đài cát của người người phụ nữ Việt Nam. Dưới vành nón lá, đôi mắt ngây thơ, nụ cười ngọt ngà, cặp má lúm đồng tiền, những sợi tóc mai uốn lượn, cái gáy trắng ngần của cô gái dường như được tôn thêm nét duyên dáng bội phần. Ở nông thôn, nhất là ở Nam Bộ, hình ảnh chiếc nón lá, áo bà ba đã bao đời gắn liền với những con người tần tảo, là bạn đồng hành của các cụ ông cụ bà, các thôn nữ… trong cuộc sống và lao động. Và đặc biệt, nón lá là hành trang của thôn nữ trong những buổi chợ đông hay dùng để đựng dăm ba củ khoai, củ sắn, mớ rau muống những lúc chợ chiều… tô đậm thêm nét dịu dàng, hiền hòa, chịu thương chịu khó của các cô gái nơi làng quê. Nét đẹp giản dị, chân chất, mộc mạc mà đằm thắm ấy đã khiến bao chàng trai say đắm.
"Khuôn hoa e lệ trong khuôn nón
Say mắt chàng trai tiếc gửi tình"
Trong ca khúc Huế Xưa, nhạc sĩ Anh Bằng đã nhắc đến nón lá với hình ảnh rất đẹp:
" Buổi trưa em che nón láCá sông Hương liếc nhìn ngẩn ngơ"Chiếc nón còn gợi nhớ hình bóng mẹ tảo tần:
"Quê hương là cầu tre nhỏ Mẹ về nón lá nghiêng che...".Giờ đây, đời sống ngày càng phát triển nhưng chiếc nón lá Việt Nam vẫn thuần túy nguyên hình của nó: giản dị, duyên dáng. Trên những đồng ruộng mênh mông, ta có thể thấy những người nông dân hay những cô thiếu nữ vẫn đội chiếc nón lá khi làm đồng. Vì thế, có thể nói nón lá là biểu tượng của người dân Việt Nam.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK