Địa hình nước ta có 3 đặc điểm chính:
– Thứ nhất: Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam
Địa hình Việt Nam nhiều kiểu loại, trong đó đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
Địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85%
Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%
Đồng bằng chiếm ¼ diện tích
– Thứ hai: Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau.
Lãnh thổ nước ta được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo
Đến Tân kiến tạo và vận động tạo núi Himalaya làm cho địa hình nước ta dâng lên và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau, đồi núi, đồng bằng, thêm lục địa.
Hướng nghiêng của địa hình là hướng Tây Bắc – Đông Nam.
Địa hình nước ta có 2 hướng chủ yếu là Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung.
– Thứ ba: Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Địa hình bị cắt xẻ, xâm thực, xói mòn.
Tạo nên địa hình Cacxta nhiệt đới độc đáo
Tạo nên các dạng địa hình nhân tạo: đô thị, hầm mỏ, hồ chứa nước, đê, đập…
Địa hình nước ta được chia làm các khu vực: Đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thèm lục địa
– Khu vực đồi núi
Khu vực đồi núi chia thành 4 vùng:
Vùng núi Đông Bắc
+ Là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng.
+ Hướng vòng cung
+ Chủ yếu là đồi núi thấp
+ Gồm bốn cánh núi cung chụm lại ở Tam Đảo, mở rộng về phía Bắc và phía Đông
+ Thung lũng: Sông Cầu, sông Thương, Lục Nam
Vùng núi Tây Bắc
+ Là những dải núi cao, những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song, kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam.
+ Khu vực còn có những đồng bằng nhỏ trù phú nằm ở giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Nghĩa Lộ.
Vùng Trường Sơn Bắc
+ Dài khoảng 600km.
+ Là vùng núi thấp, 2 sườn không đối xứng.
+ Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều núi nằm ngang chia cắt đồng bằng
Vùng Trường Sơn Nam
+ Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ.
+ Đất đỏ badan dày, xếp thành từng tầng trên các độ cao 400m, 800m, 1000m
– Ngoài ra còn có địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng.
+ Bán bình nguyên (Đông Nam Bộ): Bậc thềm phù sa cổ và bề mặt phủ ba dan
+ Đồi trung du (rìa phía Bắc, phía tây Đồng Bằng sông Hồng thu hẹp rìa đồng bằng ven biển miền Trung, phần lớn là thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi tác động của dòng chảy.
– Khu vực đồng bằng
Đồng bằng châu thổ hạ lưu sông lớn.
+ Có 2 đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Đây là hai vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước.
Đồng bằng sông Hồng: 15.000km2
Đồng bằng sông Cửu Long: 40.000km2
+ Các đồng bằng Duyên hải Trung Bộ.
Diện tích khoảng 15.000km2
Chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp kém phì nhiêu.
– Địa hình bờ biển và thềm lục địa
+ Bờ biển nước ta dài 3260km
+ Có 2 dạng chính:
Bờ biển bồi tụ đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển …
Bờ biển mài mòn chân núi, hải đảo.
Đáp án:
* Khu vực đồi núi:
Vùng núi Đông Bắc
- Là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng.
- Có những cánh cung lớn và đồi trung du phát triển rộng.
- Địa hình Caxtơ khá phổ biến.
Vùng núi Tây Bắc
- Là những dải núi cao, những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.
- Dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ nhất nước ta (Đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m).
- Khu vực còn có những đồng bằng nhỏ trù phú nằm ở giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Nghĩa Lộ, Than Uyên.
Vùng Trường Sơn Bắc
- Từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã, dài khoảng 600km.
- Là vùng núi thấp, hướng núi là tây bắc - đông nam.
- Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều núi nằm ngang chia cắt đồng bằng.
Vùng Trường Sơn Nam
- Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ.
- Đất đỏ badan dày, xếp thành từng tầng trên các độ cao 400m, 800m, 1000m
Ngoài ra còn có địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ
- Bờ biển nước ta dài 3260km, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).. Đồng bằng châu thổ hạ lưu sông lớn
- Có 2 đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Đây là hai vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước.
- Đồng bằng sông Hồng: 15.000km2, có hệ thống đê bao bọc.
- Đồng bằng sông Cửu Long: 40.000km2, cao 2 - 3m so với mực nước biển, có mạng lưới sông ngòi và kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ nhiều vùng trũng bị ngập nước (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên).
Các đồng bằng Duyên hải Trung Bộ
- Diện tích khoảng 15.000 km2
- Chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp kém phì nhiêu
* Có 2 dạng chính:
+ Bờ biển bồi tụ đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển.
+ Bờ biển mài mòn chân núi, hải đảo.
Ví dụ: Bờ biển Đà Nẵng, Vũng Tàu.
- Thềm lục địa nước ta mở rộng tại các vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ, với độ sâu không quá 100m
Đây là bài làm của mình.Bạn tham khảo nhaaa!!
Cảm ơn bạn đã xem bài của mình
Mình làm sai thì bỏ qua cho mình nhaaaa
Địa lí học (trong tiếng Hy Lạp γεωγραφία, geographia, nghĩa là "mô tả Trái Đất") là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng trên Trái Đất. Dịch sát nghĩa sẽ là "nhằm mô tả hoặc viết về Trái Đất".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK