Câu 1:
- Có 3 đẳng cấp:
+ Tăng Lữ
+ Quý tộc
+ Đẳng cấp thứ ba
Câu 2:
- Chế độ quân chủ chuyên chế ngày càng suy yếu:
+ Thu nhiều thuế
+ Công, thương nghiệp đình đốn
-> Thôi thúc nhân dân đấu tranh
Câu 3:
*Anh:
- Cuối thế kỷ XIX, công nghiệp phát triển chậm lại, đứng thứ 3 thế giới (sau Mỹ, Đức)
*Pháp:
- Cuối thể kỷ XIX, công nghiệp tụt thứ 4
- Đầu thế kỉ XX, 1 số ngành phát triển: đường sắt, khai mỏ, luyện kim, điện khí, hóa chất
*Đức:
- Công nghiệp Đức, đứng đầu Châu Âu và thứ 2 thế giới (sau Mỹ)
- Cuối thế kỷ XIX, hình thành các công ty độc quyền về luyện kim, than đá,. . .
*Mỹ:
- Đứng đầu thế giới và sản xuất công nghiệp
- Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX: xuất hiện các công ty đọc quyền
Câu 4:
*Hình 1*
Câu 5:
- Kinh tế: bóc lột, kìm hãm nền kinh tế của ĐNÁ
- Chính trị: chia để trị, chia rẽ tôn giáo dân tộctộc
-> Dẫn đến nhiều hậu quả cho xã hội và nhân dân các nước ĐNÁ
Câu 6:
- Anh: Mã Lai, Miến Điện
- Pháp: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia
- Tây Ban Nha, Mỹ: Phi-líp-pin
- Hà Lan, Bồ Đào Nha: In-đô-nê-xi-a
Câu 7:
- Anh: chủ nghĩa đế quốc thực dân
- Pháp: chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi
- Đức: chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến
- Mỹ: chủ nghĩa đế quốc thực dân kiểu mới
Câu 8:
- Do Thiên Hoàng Minh Trị thực hiện cải cách (cuộc Duy Tân Minh Trị)
Câu 9:
*Nguyên nhân:
- Trung Quốc là một nước lớn, đông dân, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến suy yếu
1. Có 3 đẳng cấp:
-Đẳng cấp quý tộc: có mọi quyền hành, không đóng thuế
-Đẳng cấp tăng lữ: có mọi quyền hành, không phải đóng thuế
-Đẳng cấp còn lại gồm tư sản, nông dân, bình dân thành thị, làm ra của cải nhưng không có quyền hành về chính trị, phải đóng thuế và làm nghĩa vụ phong kiến. Đứng đầu đẳng cấp là tư sản vì họ có học và quyền lợi kinh tế, nông dân chiếm 90% dân số.
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa đẳng cấp tăng lữ, quý tộc với đẳng cấp thứ ba.
2.
-Mâu thuẫn giữa đẳng cấp thứ ba (muốn xóa bỏ chế độ phong kiến) với hai giai cấp Tăng lữ và Quý tộc – muốn duy trì chế độ phong kiến => những mâu thuẫn về chính trị, kinh tế, xã hội ngày càng gay gắt.
-Ngày 5/5/1789, Lu-I XVI triệu tập Hội nghị ba đẳng cấp tại cung điện Vec-xai, mục đích là để giải quyết vấn đề của nền tài chính quốc gia, đề xuất vay tiền và ban hành thuế mới.
-Bất bình trước hành động của nhà vua và đẳng cấp quý tộc, ngày 14/7/1789, nhân dân Pa-ri tấn công biểu tượng của chế độc phong kiến là ngục Ba-xti => Cách mạng Pháp bùng nổ.
3.* Giống nhau:
- Đều là những cường quốc, chuyển từ chế độ tư bản => Đế quốc.
- Do sự phát triển cao, nên nhu cầu về thị trường, nguyên liệu => Tăng cường xâm chiếm thuộc địa. * Khác nhau
- Anh: Chủ nghĩa đế quốc thực dân, có nhiều thuộc địa, nhưng vị trí cường quốc công nghiệp đã sụt giảm.
- Pháp: Chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi, chuyển từ 1 nước đứng thứ 2 về Công nghiệp, dần chuyển thành cho vay, xuất khẩu tư bản.
- Đức: Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến, mức độ sản lượng công nghiệp tăng cao, nhưng lại quá ít thuộc địa => hung hăng nhất.
- Mĩ: là CNĐQ các tơ rốt nhưng giống Đức ít thuộc địa, có trình độ kĩ thuật công nghiệp cao.
4.
Bối cảnh lịch sử: Anh là nước đầu tiên tiến hành cách mạng công nghiệp, do:
- Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp.
- Cách mạng nổ ra sớm, chính quyền thuộc về giai cấp tư sản.
- Có hệ thống thuộc địa lớn.
Thành tựu:
* Những phát minh về máy móc
* Luyện kim:
- Năm 1735, phát minh ra phương pháp nấu than cốc luyện gang thép.
- Năm 1784, lò luyện gang đầu tiên được xây dựng.
* Giao thông vận tải
- Tàu thuyền, tàu hỏa dùng máy móc hơi nước đua nhau ra đời, công nghiệp toàn thế giới nhanh chóng bước vào "thời đại máy hơi nước".
- Tàu thủy chạy bằng hơi nước
- Năm 1814, Xti-phen-xơn chế tạo thành công đầu máy xe lửa.
- Năm 1825, nước Anh khánh thành đoạn đường sắt đầu tiên.
-Chiếc tàu hỏa đầu tiên
-> Giữa thế kỷ XIX Anh trở thành công xưởng thế giới. Luân Đôn trở thành một trung tâm thương mại với 80 vạn dân.
=>Cách mạng công nghiệp ở Anh: bối cảnh lịch sử và những thành tựu chủ yếu trên các lĩnh vực: máy móc, luyện kim, giao thông vận tải,...
5. Tùy tình hình cụ thể mà mỗi nước thực dân có chính sách cai trị, bóc lột khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung đều có những điểm nổi bật: Vơ vét tài nguyên đưa về chính quốc, không mở mang công nghiệp ở thuộc địa, tăng các loại thuế, mở đồn điền, bắt lính, đàn áp phong trào yêu nước.
6.
- Anh: Mã Lai, Miến Điện
- Pháp: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia
- Tây Ban Nha, Mỹ: Phi-líp-pin
- Hà Lan, Bồ Đào Nha: In-đô-nê-xi-a
7.
Tình hình kinh tế:
- Đầu thập niên 70 của thế kỷ XIX, nền công nghiệp Anh vẫn đứng đầu thế giới. Sản lượng than của Anh gấp 3 lần Mĩ và Đức; sản lượng gang gấp 4 lần Mĩ và gần 5 lần Đức. Về xuất khẩu kim loại, sản lượng của 3 nước Pháp, Đức, Mĩ gộp lại không bằng Anh.
- Từ cuối thập niên 70, Anh mất dần địa vị độc quyền công nghiệp, mất cả vai trò lũng đoạn thị trường thế giới, bị Mĩ và Đức vượt qua.
Nguyên nhân:
+ Máy móc xuất hiện sớm nên cũ và lạc hậu, việc hiện đại hóa rất tốn kém.
+ Một số lớn tư bản chạy sang thuộc địa, vì ở đây lợi nhuận nhiều hơn chính quốc. Mặt khác, cướp đoạt thuộc địa có lợi nhiều hơn so với đầu tư cải tạo công nghiệp.
- Tuy vậy, Anh vẫn chiếm ưu thế về tài chính, xuất cảng tư bản, thương mại, hải quân và thuộc địa.
- Trong thời kì này, nhiều công ti đặc quyền xuất hiện ở hầu hết các ngành công nghiệp. Quá trình tập trung tư bản diễn ra mạnh mẽ, nhiều tổ chức độc quyền ra đời chi phối toàn bộ đời sống kinh tế nước Anh, 5 ngân hàng ở khu Xi-ti Luân Đôn nắm 70% số tư bản cả nước.
- Nông nghiệp khủng hoảng trầm trọng, phải nhập khẩu lương thực.
Tình hình chính trị
- Anh là nước quân chủ lập hiến, thực hiện chế độ hai Đảng (Đảng Tự do và Đảng Bảo thủ) thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản, đàn áp phong trào quần chúng và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
- Đây là thời kì giai cấp tư sản Anh tăng cường mở hệ thống thuộc địa đặc biệt ở châu Á và châu Phi.
- Chủ nghĩa đế quốc Anh tồn tại và phát triển dựa trên sự bóc lột một hệ thống thuộc địa rộng lớn (chiếm 1/4 dân số thế giới), hệ thống thuộc địa rộng lớn của đế quốc Anh đầu thế kỷ XX trải dài từ Bắc Mĩ, châu Phi, châu Á đến châu Đại Dương…
8. Cuối thế kỉ XIX các nước châu Á đều đứng trước nguy cơ xâm lược của CNTD phương Tây nhưng Nhật Bản nhờ việc đưa ra cải cách kịp thời, mở cửa tiếp nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài, lợi dụng yếu tố đó để phát triển kinh tế, học hỏi phương Tây, => chẳng những phát triển được KT đất nước , trở thành nước đế quốc lớn mạnh nhất châu á trái lại còn thoát khỏi sự xâm lược của thực dân phương Tây không bị biến thành thuộc địa.
9. Vì CNTB chuyển sang CNĐQ đòi hỏi ngày càng lớn về thị trường và nguyên liệu.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK