Trang chủ Ngữ văn Lớp 10 lập dàn ý về lễ hội bạch đằng câu hỏi...

lập dàn ý về lễ hội bạch đằng câu hỏi 1540718 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

lập dàn ý về lễ hội bạch đằng

Lời giải 1 :

A, MB:

- Giới thiệu đối tượng: Khu di tích Bạch Đằng giang là vùng đất có nhiều nét văn hóa đặc sắc, lưu giữ bề dày lịch sử dân tộc, lưu giữ những di tích của những trận chiến anh dũng trên sông Bạch Đằng và cũng là vùng đất yên bình với những con người thân thiện.

- đánh giá khái quát về đối tượng: Trước đây Bạch Đằng Giang chỉ là một địa danh đơn sơ, chẳng mấy ai biết đến. Tuy nhiên với những gì mà lịch sử đã ghi nhận, chính quyền địa phương đã tiến hành quy hoạch và phục dựng lại những chứng tích một thời hào hùng của dân tộc. 

B,TB :

1. Vị trí địa lý, nguồn gốc lịch sử

- Vị trí: xã Thủy Nguyên, giáp tỉnh Quảng Ninh của thành phố Hải Phòng. Con đường để đến Bạch Đằng Giang khá dễ dàng, chỉ cách trung tâm thành phố gần 25 km và đi theo hướng quốc lộ chính.

- Hiện nay khu di tích Bạch Đằng Giang là một quần thể kiến trúc rộng lớn, mang nhiều yếu tố tâm linh lẫn nghệ thuật. Công trình được xây dựng vào năm 2008 và chính thức hoạt động đưa vào sử dụng vào năm 2011. Có thể coi Bạch Đằng Giang là một công viên rộng lớn, khang trang giúp du khách cảm nhận nhiều sự khác nhau về nghệ thuật kiến trúc hiện đại.

- Một phần của lịch sử hào hùng để kể lại câu chuyện về ba lần chiến thắng thắng giặc ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng. Đó là trận chiến của Ngô Quyền đại phá quân Nam Hán (938); Lê Đại Hành phá tan quân Tống xâm lược (981); Hưng Đạo đại vương chống quân Mông Nguyên lần 3 (1288). Tham quan khu di tích này du khách sẽ cảm thấy vô cùng tự hào vì những gì ông cha ta đã làm vì đất nước. Bạch Đằng Giang chính là được xây dựng dựa trên những chiến tích ấy, chính quyền Hải Phòng mong muốn người dân sẽ thấm nhuần tinh thần yêu nước và kế thừa tinh thần dân tộc nối tiếp theo lịch sử hiện đại.

2. Đặc điểm cấu tạo, kiến trúc (từ ngoài vào trong)

- Khuôn viên trước cổng vô cùng lớn, thuận lợi cho nhiều xe khách, xe máy đi lại cùng thời gian. Trước hết du khách hãy đi xe qua cổng vào khoảng 500m thì đến nơi gửi xe, ở đây người ta gọi là nhà tiếp đón. Ngay tại nơi này du khách sẽ bắt đầu chuẩn bị mọi thứ cho chuyến hành trình tìm hiểu bằng cách nghỉ ngơi, ăn uống sau một chuyến đi dài. Ngay trước nhà tiếp đón có bình nước tự phục vụ và rất nhiều bàn ghế gỗ chạm trổ tinh tế nhằm đem lại sự nghỉ ngơi thư thái cùng những lời mời chào đón trên những tấm biển, những câu thơ gần gũi mà quen thuộc.

- Tiếp theo, các đền thờ, nhà trưng bày, tượng đài được phân chia theo từng khu vực. Hầu hết những địa điểm này đều muốn nhắc nhở mọi người về một lịch sử vĩ đại đã xảy ra theo dòng thời gian và tái hiện lại chứng tích còn sót lại của bãi cọc sông Bạch Đằng cùng các vị anh hùng nhà Ngô lẫn nhà Trần.

-  Nhà trưng bày, nơi cất giữ những hiện vật vô cùng quan trọng cũng là nơi thờ tự vua Lê Đại Hành với chiến tích lịch sử đánh tan quân Tống vào năm 981. Đi tiếp tới Trúc Lâm thiền tự chính là nơi thể hiện lòng tôn kính của người dân với hoàng đế Trần Nhân Tông cùng tướng quân Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. Họ đều là những anh hùng lỗi lạc trong lần thứ ba cuộc chiến với quân Nguyên Mông diễn ra vào năm 1288.

- Tiếp theo, nơi thờ riêng mà nhân dân dành cho lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh. Dù Người không thực sự có mặt trong những cuộc chiến đã xảy ra trong quá khứ liên quan đến bãi cọc Bạch Đằng nhưng Người là thế hệ của lịch sử cận đại đem lại bước ngoặt vĩ đại thay đổi cả một nền văn hóa tương lai, chấm dứt chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm và mở ra chương mới của đất nước. Vì thế chính quyền địa phương dành riêng cho Người một nơi trong khu di tích nhằm bày tỏ sự kính trọng.

- Gần cuối khu di tích, khu vực tiếp giáp trực tiếp với bãi cọc Bạch Đằng là đền thờ dành cho vua Ngô Quyền. Người chính là anh hùng vĩ đại mà lịch sử đã ghi nhận, chính vua Ngô Quyền là người mở ra nghìn triều đại nghìn năm phong kiến và cũng là người đầu tiên đưa ra ý tưởng đóng cọc trên dòng sông Bạch Đằng nhằm đánh bại quân Nam Hán tan tác năm 938. Kỷ nguyên mà vua Ngô Quyền tạo ra chính là bước tiễn vĩ đại của lịch sử Việt Nam và nhắc tới sông Bạch Đằng là nhắc tới bãi cọc lịch sử cũng chính là nhắc tới Đức Vương Ngô Quyền.

- Nơi nổi bật nhất chính là ba bức tượng đài vô cùng lớn của ba anh hùng ghi dấu ấn trên dòng dòng sông Bạch Đằng

3. Vai trò, ý nghĩa (lịch sử, truyền thống, văn hóa)

- Khu di tích có ý nghĩa lịch sử, văn hóa, là niềm tự hào của dân tộc VN về truyền thống đánh giặc ngoại xâm và tài thao lược của ông cha ta

4. Trách nhiệm của công dân, học sinh

Học sinh ngày nay có trách nhiệm giữ gìn những di tích lịch sử và kế thừa những giá trị đó của dân tộc. 

C, KB

- Khẳng định lại ý nghĩa của đối tượng

- Liên hệ bản thân, hứa hẹn tương lai

Thảo luận

Lời giải 2 :

I/ Mở bài

  • Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm

Trương Hán Siêu là một học giả uyên bác, có tư tưởng tôn nho bài Phật, giàu lòng yêu nước, được các vua Trần tôn quý. Ông cũng là một tác gia sáng tác khá nhiều, gồm nhiều loại như hình luật, phú, thơ ca, văn xuôi, tất cả đều được viết bằng chữ Hán. Trong số đó, bài "Phú sông Bạch Đằng" là tác phẩm nổi trội nhất của ông và cũng là bài phú nổi tiếng nhất trong số các bài phú chữ Hán thời Trần còn lại đến ngày nay nói về vẻ đẹp hùng vĩ của sông Bạch Đằng và gợi lại các chiến công chống xâm lược gắn với địa danh này.

II/ Thân bài

1. Giới thiệu nhân vật khách và tâm trạng của khách khi đến với sông Bạch Đằng lịch sử.

a. Giới thiệu về khách

  • “Khách có kẻ:
  •  Giương buồm giong gió chơi vơi
  •  Lướt bể trăng mải miết...”
  • Hiện lên chân dung một con người với tư thế ung dung đang mở rộng tâm hồn khoáng đạt để thu vào mình tất cả bao la của đất trời. Đó là con người say đắm với thú ngao du sơn thủy, muốn làm bạn với gió trăng.
  • Nhịp điệu tự do linh hoạt, câu ngắn câu dài đan xen, giống như nhịp con thuyền đi trên sông, lúc dừng lại để thưởng ngoạn, lúc thì lướt băng băng trên sóng Bạch Đằng.
  • Không gian mở ra thoáng đạt với gió, trăng, bể.
  • Hình ảnh kì vĩ của thiên nhiên vũ trụ đã cho thấy tâm hồn tự do khoáng đạt cũng như niềm tự do mãnh liệt của khách khi đến với thiên nhiên.
  • Khách chủ động hòa mình vào thiên nhiên chứ không là một chấm nhỏ gữa không gian kì vĩ.
  • “Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương
  •   Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt
  •   Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
  •   Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết...”
  • Khách là người đi nhiều biết nhiều, đã đi qua nhiều miền sông nước. Đây đều là những thắng cảnh nổi tiếng gắn với không gian sông nước=> cách nói có phần ước lệ
  • Các địa danh Nguyên Tương, Vũ Hiệp ở rất xa nhau nhưng khách có thể đến trong một sớm một chiều. Cách nói ước lệ ấy cho ta hiểu những địa danh ấy có thể khách đã đến trong sách vở.
  • Cùng với các địa danh Trung Quốc là các địa danh nước Việt: Đông Triều, sông Bạch Đằng=> gắn với không gian sông nước rộng lớn.
  • Liệt kê các địa danh và so sánh => khách muốn đi khắp mọi nơi. Tất cả mọi phản ứng của nhân vật khách về cuộc viễn du chính là sự chuẩn bị cho người đọc tâm thế thích hợp khi tiếp xúc với dòng sông Bạch Đằng.

b. Cảnh sông Bạch Đằng và tâm trạng của khách

  • Cảnh sông Bạch Đằng hiện lên cụ thể và chi tiết
  • “Sóng hình” là những con sóng lớp lớp nối đuôi nhau mở ra không gian rộng lớn của vùng sông nước.
  • “Thướt tha đuôi trĩ một màu” : không gian nên thơ, bồng bềnh, thiết tha như đuôi chim trĩ
  • “Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu”=> Cảnh cuối thu trời xanh biếc, đất và trời như nối liền một dải
  • Đến với sông Bạch Đằng, tâm trạng của khách đan xen nhiều cung bậc, có niềm vui, có sự tự hào xung quanh trời đất. Buồn vì cảnh trước mặt hoang vắng, đìu hiu, thương nhớ những anh hùng đã khuất, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt giờ đã vắng bóng phai nhạt dần dấu vết thời gian.
  • Giọng điệu lời thơ linh hoạt, giọng thơ khi thì hào sảng, khi thì trĩu nặng tâm tư.
  • Khách chính là sự phân thân của tác giả cho nên qua nhân vật khách ta cũng hiểu được lòng tác giả. Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, nhạy cảm, đặc biệt là người nặng lòng với lịch sử dân tộc.

2. Lời kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng

  • “Bên sông, các bô lão hỏi ý ta sở cầu?”. “Bô lão” là những bậc cao niên, là những chứng nhân lịch sử. Có thể những nhân vật bô lão chỉ là do tưởng tượng làm cho lời kể khách quan, đáng tin cậy.
  • Thái độ của các bô lão đối với khách khi đến sông Bạch Đằng là thái độ nhiệt tình, trân trọng. Từ đó có thể thấy khách là người đáng kính trọng, có nhân cách lớn.
  • Qua lời kể của các bô lão, sông Bạch Đằng hiện lên là nơi ghi dấu chiến công chói lọi từ bao đời. Đó là chiến công hào hùng của thế hệ trước: Ngô chúa phá Hoằng Thao, là buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã...
  • Cảnh thủy chiến trên sông Bạch Đằng với lực lượng đông đảo hùng hậu, giặc mạnh, lắm mưu nhiều kế, sự gian xảo, quỷ quyệt, ngạo nạn. Còn ta là đội quân chính nghĩa thuận ý trời. Đó không chỉ là cuộc đối đầu về lực lượng mà còn là sự đối đầu về ý chí.
  • Cách miêu tả chiến sự rất dữ dội, ác liệt qua hình ảnh giàu tính biểu cảm.
  • Sử dụng tích xưa cùng việc so sánh những cuộc đánh lớn ở Trung Hoa với “Hốt Tất Liệt”. “trận Xích Bích”=> nói lên sự thất bại của kẻ thù, khẳng định chiến công oanh liệt của ta.
  • Cách kể khi thì dồn dập gấp gáp với những câu ngắn, khi thì chậm rãi với những câu văn dài, khi thì xúc tích với điển cố=> lời kể ngắn gọn nhưng lại tái hiện sinh động diễn biến cuộc chiến: có tên trận đánh, có tên người chỉ huy, có sự chuẩn bị về tinh thần và lực lượng...khiến ta có cảm giác hồi hộp về diễn biến kết quả trận đánh.
  • “Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở
  •   Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an”
  • Khẳng định nguyên nhân làm nên chiến thắng là nhờ địa linh và nhân kiệt, đề cao vai trò của Trần Hưng Đạo  với những chiến côn ghi vào sử sách, đề cao vai trò của Trần Quốc Tuấn.
  • Cho thấy sự tôn trọng của vua Trần đối với những bề tôi, đó là sự đoàn kết m ột lòng của vua tôi.

3. Lời ca của các bô lão và khách

  • Bằng cách mượn quy luật tự nhiên trường tồn bất biến tác giả khẳng định quy luật của lịch sử.
  • Trong lời ca của khách, ta thấy lời hát của các bô lão, đó là sự tiếp nối, mở rộng về mặt tư tưởng, niềm tin về nền thái bình của đất nước.

III/ Kết bài

  • Nêu cảm nhận chung về văn bản

Qua những hoài niệm về quá khứ, “Phú sông Bạch Đằng” đã thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lý nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam và đề cao vai trò vị trí của con người trong lịch sử. Đây là một tác phẩm hay khiến người đọc đời đời phải ngẫm nghĩ.

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK