Trang chủ Tiếng Việt Lớp 3 CHIỀN CHIỆN BAY LÊN Đã vào mùa thu. Những đám...

CHIỀN CHIỆN BAY LÊN Đã vào mùa thu. Những đám mây bớt đổi màu. Trời bớt nặng. Gió hanh heo đã rải đồng. Trời xanh và cao dần lên. Một nền mây mùa thu xanh bát

Câu hỏi :

CHIỀN CHIỆN BAY LÊN Đã vào mùa thu. Những đám mây bớt đổi màu. Trời bớt nặng. Gió hanh heo đã rải đồng. Trời xanh và cao dần lên. Một nền mây mùa thu xanh bát ngát. Lúa xanh tít trải dài từ bìa làng đến tận chân trời. Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp. Chiền chiện còn có nơi gọi là sơn ca. Ắt hẳn chim hay lân la ở những vùng miền sơn cước, hay là chim có giọng hát tuyệt vời của núi!... Chiều thu buông xuống dần. Đó là lúc chim cũng đã kiếm ăn no nê trên bãi, trên đồng. Từ một bờ sông, bỗng một cánh chiền chiện bay lên. Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời. Nhưng viên đá ấy như có một sức thần không rơi xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãi lên chín tầng mây... Chim chiền chiện bay lên đấy. Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kì. Giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa đến tinh tế. Giọng hót vừa đượm vẻ hồn nhiên, vừa thơ thới... Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi tặng mặt đt. Câu 1: Những dấu hiệu nào trong bài cho thấy trời đã vào thu? a. Những đám mây bớt đổi màu. Trời bớt nặng. Gió hanh heo đã rải đồng. Trời xanh và cao dần lên. b. Một nền mây mùa thu xanh bát ngát. Lúa xanh tít trải dài từ bìa làng đến tận chân trời. c. Cả hai đáp án trên. Câu 2: Trong bài, chim chiền chiện kiếm ăn ở đâu? a. Trong các bụi cỏ may già b. Lân la ở những vùng miền sơn cước c. Từ bìa làng đến tận chân trời Câu 3: Chim chiền chiện có đặc điểm gì? a. Chiền chiện còn có nơi gọi là sơn ca. b. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. c. Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. Câu 4. Câu văn: “Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi.” tác giả đã sử dụng cách nhân hóa nào trong các cách sau: a. Gọi sự vật bằng những từ ngữ dùng để gọi người. b. Tả sự vật bằng những từ ngữ dùng để tả người. c. Nói với sự vật thân mật như nói với con người. Câu 5. Trong câu: “Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời.” tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A. So sánh B. Nhân hóa C. Cả so sánh và nhân hóa

Lời giải 1 :

Câu 1: Những dấu hiệu nào trong bài cho thấy trời đã vào thu?

$→C$

→Ta thấy ở chi tiết :"Đã vào mùa thu. Những đám mây bớt đổi màu. Trời bớt nặng. Gió hanh heo đã rải đồng. Trời xanh và cao dần lên. Một nền mây mùa thu xanh bát ngát. Lúa xanh tít trải dài từ bìa làng đến tận chân trời."

Câu 2: Trong bài, chim chiền chiện kiếm ăn ở đâu?

$→A$

→Ta thấy ở chi tiết :"Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi."

Câu 3: Chim chiền chiện có đặc điểm gì?

$→B$

→Ta thấy ở chi tiết :"Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp."

Câu 4. Câu văn: “Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi.” tác giả đã sử dụng cách nhân hóa nào trong các cách sau:

$→B$

Câu 5. Trong câu: “Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời.” tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

$→B$

$Taekook$

Thảo luận

Lời giải 2 :

Câu 1: c. cả hai đáp án trên
Câu 2: a. trong các bụi cỏ may gà
Câu 3: b. chiền chiền chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, áo của chiền chiền màu đồng thau, đốm đậm đốm đậm rất hài hòa
Câu 4: c. nói với sự vật thân mật như nói với con người 
Câu 5: b. nhân hóa
nhớ cho anh 5 sao nha :)))

Bạn có biết?

Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 3

Lớp 3 - Năm thứ ba ở cấp tiểu học, áp lực hoc tập dần hình thành nhưng vẫn tuổi ăn, tuổi chơi nên các em cân đối học và chơi hợp lý nhé.

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK