Đáp án:
\(SO_2\)
Giải thích các bước giải:
Chất \(A\) tạo bởi \(S\) và \(O\) nên có dạng \(S_xO_y\)
Ta có:
\({M_{{S_x}{O_y}}} = 32x + 16y = 2{M_{{O_2}}} = 2.32 = 64\)
\( \to \% {m_S} = \frac{{32x}}{{{M_A}}} = \frac{{32x}}{{64}} = 50\% \to x = 1 \to y = 2\)
Vậy hợp chất là \(SO_2\)
Ta có:
\({n_A} = \frac{{{{3.10}^{23}}}}{{{{6,023.10}^{23}}}} = 0,5{\text{ mol}}\)
\(2S{O_2} + {O_2}\xrightarrow{{{V_2}{O_5},{t^o}}}2S{O_3}\)
\( \to {n_{S{O_3}}} = {n_{S{O_2}}} = 0,5{\text{ mol}}\)
\( \to {m_{S{O_3}}} = 0,5.(32 + 16.3) = 40{\text{ gam}}\)
Đặt CTHH của a là: SxOy
Ma=MO2×2=32×2=64(g/mol)
Xét 1 mol khí a có: ma=na×Ma=1×64=64(g)
mS=ma×50/100=64×50/100=32(g)
⇒x=32/32=1
mO=ma-mS=64-32=32(g)
⇒y=32/16=2
Vậy CTHH của a là: SO2.
PTHH: 2 SO2+ O2 → 2 SO3
Tỉ lệ mol: 2 1 2 (mol)
Số ptử SO2:Số ptử SO3=2:2=1:1
nSO2=Số hạt/N=(3×10^23)/(6×10^23)=0.5(mol)
⇒nSO3=0.5×1/1=0.5(mol)
⇒mSO3=n×M=0.5×(32+16×3)=40(g)
Vậy đốt cháy 3×10^23 phân tử chất SO2 thu được 40 gam khí lưu huỳnh tri oxit.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK