a) Phương trình phản ứng:
$2Al + 3H_2SO_4\longrightarrow Al_2(SO_4)_3 + 3H_2\uparrow$
b) Số mol $H_2$
$n_{H_2} =\dfrac{3,36}{22,4}=0,15\, mol$
Dựa vào phương trình phản ứng, ta được:
$n_{Al}= \dfrac23n_{H_2} =\dfrac23\cdot 0,15 =0,1\, mol$
Khối lượng $Al$
$m_{Al}=0,1.27 = 2,7\, g$
c) Khối lượng $H_2$ thoát ra:
$m_{H_2} = 0,15.2 = 0,3 \, g$
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta được:
$m_{dd}=m_{Al} + m_{H_2SO_4} - m_{H_2}$
$\to m_{dd}= 2,7 + 200 - 0,3 = 202,4\, g$
Dựa vào phương trình phản ứng, ta được:
$n_{Al_2(SO_4)_3}=\dfrac13n_{H_2}=\dfrac13\cdot0,15 = 0,05\, mol$
Khối lượng chất tan:
$m_{ct}=m_{Al_2(SO_4)_3} = 0,05.342 =17,1\, g$
Nồng độ phần trăm của dung dịch $A$
$C\% =\dfrac{m_{ct}.100\%}{m_{dd}}=\dfrac{17,1.100\%}{202,4}\approx 8,45\%$
a.pthh: 2Al + 3H2S04 => Al2(SO4)3 +3H2 (1)
b.ta có: nH2=3,36/22,4=0,15(mol)
theo pt (1): nAl=2/3nH2=2/3.0,15=0,1(mol)
=>mAl= 0,1.27=2,7(g)
c.Theo pt (1): nAl2(SO4)3=1/2.nH2=1/2.0,15=0,05 (mol)
=> mAl2(SO4)3=0,05.342=17,1(g)
mH2=0,15.2=0,3(g)
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mAl+ mH2SO4=mAl2(SO4)3+ mH2
2,7+200=mAl2(SO4)3+0,3
=>mAL2(S04)=2,7+200-0,3=202,4(g)
=> C%=17,1/202,4 nhân 100=8,44%
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK