Câu 1:
* Sự hình thành của xã hội phong kiến Châu Âu:
- Cuối thế kỉ V, các quốc gia cổ địa phương Tây tan rã do người Giéc-man xâm chiếm và tiêu diệt.
- Người Giéc-man chiếm ruộng đất hình thành giai cấp lãnh chúa phong kiến.
- Nô lệ và nông dân không có ruộng đất phải làm việc cho lãnh chúa hình thành giai cấp nông nô.
-> Xã hội phong kiến châu Âu được hình thành với 2 giai cấp đặc trưng: Lãnh chúa và nông nô.
* Lãnh địa phong kiến:
- Lãnh địa phong kiến là một đơn vị chính trị và kinh tế cơ bản trong thời kì phong kiến phân quyền ở Tây Âu. ... + là cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cấp, tự túc. + Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt với ruộng đất và lệ thuộc vào lãnh chúa.
* Sự xuất hiện các thành thị trung đại:
- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, và tách khỏi lãnh địa, (thợ thủ công tìm cách thoát khỏi lãnh địa) hàng hóa bán ra thị trường một cách tự do, thường tập trung ở nơi đông người, các ngã ba đường, bến sông để buôn bán trao đổi, lập ra thị trấn, sau trở thành thành thị.
Câu 2:
* Nguyên nhân và các cuộc phát kiến tiêu biểu:
- Nguyên nhân:
+Do yêu cầu phát triển sản xuất
+ Kĩ thuật hàng hóa tiến bộ : la bàn, kĩ thuật đóng tàu, máy in
- Các cuộc phát kiến tiêu biểu:
+ Năm 1487, B. Đi-a-xơ đi vòng quanh điểm cực Nam châu Phi, tìm ra mũi Hảo Vọng.
+ Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma chỉ huy đoàn tàu từ Lisbon đến mũi Hảo Vọng. Đến năm 1498, cập bến Ca-li-cút ở phía tây nam Ấn Độ.
+ Năm 1492, C.Cô-lôm-bô “tìm ra” châu Mĩ.
+ Từ 1519 - 1522, Ph.Ma-gien-lan thực hiện chuyến đi vòng quanh Trái đất.
* Ý nghĩ của các cuộc kháng chiến:
- Góp phần thúc đẩy thương nghiệp phát triển, đem lại nguồn lọi khổng lồ cho giai cấp tư sản Châu Âu.
* Chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu:
a) Hoàn cảnh:
- Quá trình tích lũy vốn và nhân công hình thành.
+ Sau các cuộc phát kiến địa lý, quý tộc và thương nhân châu Âu ra sức cướp bóc của cải, tài nguyên các nước thuộc địa và giàu lên nhanh chóng.
+ Trong nước: cướp đoạt ruộng đất, đuổi nông nô ra khỏi lãnh địa.
+ Nông nô phải làm thuê trong các xí nghiệp của tư sản.
b) Tình hình kinh tế - xã hội:
- Kinh tế: Tư sản mở rộng kinh doanh, lập các xưởng sản xuất quy mô lớn, các công ty thương mại và những đồn điền rộng lớn.
- Xã hội: hình thành 2 giai cấp cơ bản Tư sản và Vô sản.
=> Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành.
Câu 3:
* Những tư tưởng của phong trào văn hóa phong kiến TK XIV đến TK XVII:
a) Nguyên nhân, điều kiện
- Khái niệm: “Phong trào văn hóa Phục hưng” là phong trào văn hóa mới của giai cấp tư sản Tây Âu thời trung đại trên cơ sở phục hồi những giá trị, thành tựu của nền văn minh Hy Lạp, Rô-ma thời cổ đại.
+ Phong trào bắt đầu từ Italia cuối thế kỉ XIV rồi lan sang các nước Tây Âu.
- Nguyên nhân:
+ Hệ tư tưởng của Giáo hội và giai cấp quý tộc phong kiến đã trở nên lỗi thời, cản trở sự phát triển của xã hội.
+ Giai cấp tư sản mới hình thành, có thể lực về kinh tế nhưng lại không có thế lực về chính trị.
- Điều kiện:
+ Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế châu Âu.
+ Sự thắng thế của chế độ phong kiến tập quyền.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân với giai cấp thống trị phong kiến trở nên gay gắt.
b) Nội dung:
+ Lên án nghiêm khắc Giáo hội Ki-tô và đả phá trật tự xã hội phong kiến. Giờ đây thần thánh không còn là những nhân vật trung tâm trong các tác phẩm văn học, Kinh thánh của nhà thờ không còn là chân lí.
+ Đề cao giá trị chân chính của con người; con người phải được tự do phát triển.
+ Văn hoá Phục hưng còn đề cao khoa học tự nhiên, xây dựng thế giới quan duy vật tiến bộ.
* Những phong trào cải cách tôn giáo:
- Nguyên nhân:
+ Giáo hội bóc lột nhân dân.
+ Hệ tư tưởng của Giáo hội phong kiến cản trở sự phát triển của văn hóa, khoa học.
+ Sự tồn tại của Giáo hội cản trở sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản.
+ Phong trào cải cách tôn giáo khởi đầu ở Đức và lan sang các nước Tây Âu.
+ Đại diện tiêu biểu: Lu-thơ, Can-vanh.
- Nội dung:
+ Kịch liệt phê phán những hành vi tham lam và đồi bại của Giáo hoàng, phủ nhận sự thống trị của Giáo hội.
+ Chỉ trích mạnh mẽ những giáo lí giả dối của Giáo hội.
+ Đòi bãi bỏ những hủ tục, lễ nghi phiền toái, đòi quay về với giáo lí Ki-tô nguyên thủy.
- Kết quả, ý nghĩa:
+ Đạo Ki-tô bị phân thành hai giáo phái: Cựu giáo là Ki-tô cũ và Tân giáo, mâu thuẫn và xung đột với nhau.
+ Làm bùng lên cuộc chiến tranh nông dân Đức.
Câu 4:
* Xã hội phong kiến Trung Quốc:
- Về chính trị:
+ Từ thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc.
+ Giữa các nước này thường xuyên xảy ra các cuộc chiến tranh xâu xé thôn tính lẫn nhau, làm thành cục diện Xuân Thu - Chiến Quốc.
+ Thế kỉ III TCN, Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc.
- Về kinh tế: Xuất hiện công cụ bằng sắt làm cho diện tích gieo trồng được mở rộng, năng suất lao động tăng.
- Về xã hội:
+ Một số quan lại và nông dân giàu chiếm nhiều ruộng đất, có quyền lực, trở thành giai cấp địa chủ.
+ Nhiều nông dân bị mất ruộng, trở nên nghèo túng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy, gọi là nông dân lĩnh canh hay tá điền.
+ Khi nhận ruộng của địa chủ để cày cấy, nông dân phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là địa tô. Quan hệ sản xuất phong kiến xuất hiện.
⟹ Như vậy, xã hội phong kiến Trung Quốc được hình thành dần dần từ thế kỉ III TCN và được xác lập vào thời Hán.
* Một số nét cơ bản xã hội Trung Quốc thời Tần, Hán, Đường, Nguyên, Minh, Thanh:
1.Trung Quốc thời Tần - Hán
Thời cổ đại, trên lưu vựcsông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc thường gây chiến tranh và thôn tính lẫn nhau
* Thời Tần: 221 TCN -206 TCN
- Đầu thế kỷ IV TCN, Tần lần lượt tiêu diệt các đối thủ, năm 221 TCN Tần thống nhất Trung Quốc.
- Vua Tần xưng là Tần Thủy Hoàng có quyền hành tuyệt đối, bắt tay vào việc xây dựng chính quyền.
- Chia đất nước thành quận huyện, cử quan Thái thú (ở quận) và Huyện lệnh (ở huyện). Thừa tướng đứng đầu quan văn, Thái úy đứng đầu quan võ.
- Có lực lượng quân sự lớn mạnh để duy trì trật tự xã hội, trấn áp các cuộc nổi dậy, tiến hành chiến tranh xâm lược.
- Nhà Tần tồn tại 15 năm, Lưu Bang lên ngôi lập ra nhà Hán.
* Nhà Hán: 206 TCN - 220
- Tiếp tục củng cố bộ máy cai trị, mở rộng hình thức tiến cử.
- Nhà Tần và nhà Hán chiếm vùng thượng lưu sông Hoàng, thôn tính Trường Giang, chiếm phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.
2. Trung Quốc thời Đường
Sau mấy thế kỷ rối ren, Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa, lên ngôi hoàng đế lập ra nhà Đường (618- 907).
Chế độ phong kiến thời Đường đạt đến đỉnh cao :
* Kinh tế phát triển toàn diện:
+ Thực hiện chế độ quân điền, nông dân thực hiện chế độ nghĩa vụ cho nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu.
+ Thủ công nghiệp phát triển, các xưởng thủ công gọi là tác phường như luyện sắt, đóng thuyền….
+ Thương nghiệp thịnh đạt, con đường tơ lụa trên đất liền và trên biển được thiết lập, mở rộng.
* Chính trị : bộ máy cai trị phong kiến hoàn chỉnh: cử người thân tín cai quản địa phương; cử người trong họ hay công thần giữ chức Tiết độ sứ, trấn ải biên cương mở khoa thi chọn người ra làm quan.
* Tiếp tục chính sách xâm lược: chiếm Nội Mông, Tây vực, xâm lược Triều Tiên, củng cố chế độ đô hộ ở An Nam, ép Tây Tạng phải thần phục. Nhà Đường trở thành một đế quốc phong kiến phát triển nhất.
* Đến cuối thời Đường, mâu thuẫn xã hội gay gắt. Năm 874, khởi nghĩa Hoàng Sào nổ ra, nhà Đường bị lật đổ, Trung Quốc lại hỗn loạn nhưng Triệu Khuông Dẫn tiêu diệt các thế lực phong kiến khác lập ra nhà Tống năm 960. Đến cuối thế kỷ XIII cả hai nước Kim và Nam Tống bị Mông Cổ tiêu diệt.
3. Trung Quốc thời Nguyên
- Là một triều đại do người Mông Cổ thành lập và là triều đại do một dân tộc thiểu số cai trị đầu tiên hoàn thành sự nghiệp thống nhất Trung Quốc. Triều Nguyên do Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt lập nên vào năm 1271, định đô tại Đại Đô[a], đến năm 1279 thì công diệt Nam Tống, thống nhất khu vực Trung Quốc.
Tiền thân của triều Nguyên là Đại Mông Cổ Quốc. Năm 1206, Thành Cát Tư Hãn thống nhất các bộ lạc tại phía bắc sa mạc Gobi (tức Mạc Bắc), lập nên Đại Mông Cổ Quốc. Do tại Kim và Tây Hạ dần suy lạc, Mông Cổ trước sau tiến đánh Tây Hạ và Kim của Trung Quốc ngày nay, tiêu diệt Tây Hạ vào năm 1227, đến năm 1234 thì diệt Kim, hoàn toàn chiếm lĩnh Hoa Bắc. Tại phía tây, trước khi triều Nguyên thành lập vào năm 1271, Mông Cổ trước sau phát động ba lần tây chinh[note 1], khiến Đế quốc Mông Cổ xưng bá đại lục Á-Âu.[1].
Năm 1259, sau khi Mông Kha từ trần trong chiến tranh chinh phạt Tống, Hốt Tất Liệt đang quản lý khu vực dân cư Hán tiến hành tranh đoạt hãn vị với A Lý Bất Ca vốn được chính quý tộc Mông Cổ tại Mạc Bắc ủng hộ, phát sinh chiến tranh, cuối cùng Hốt Tất Liệt giành thắng lợi vào năm 1264. Hốt Tất Liệt lấy tên Nguyên trong "đại tai càn nguyên" của Chu Dịch, vào năm 1271 đổi quốc hiệu thành Đại Nguyên - Mông, kiến lập triều Nguyên, tức Nguyên Thế Tổ. Điều này khiến bốn hãn quốc lớn của người Mông Cổ trước sau thoát ly quan hệ với Đại hãn Hốt Tất Liệt, đến thời kỳ Nguyên Thành Tông mới thừa nhận trên danh nghĩa rằng hoàng đế triều Mông Nguyên là Đại hãn. Năm 1279, triều Nguyên công diệt xong Tống (960-1279) tại miền Nam Trung Quốc ngày nay, thống trị toàn bộ khu vực Trung Quốc, kết thúc cục diện phân liệt hơn 400 năm từ thời Đường mạt. Trong thời kỳ từ Nguyên Thế Tổ đến Nguyên Vũ Tông, quốc lực triều Nguyên đạt đến đỉnh cao, về quân sự thì bình định Tây Bắc, song thất bại khi tiến hành các chiến dịch chinh phạt Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á, nhất là thất bại trong ba lần đưa quân xâm chiếm Đại Việt. Đến giữa triều đại, hoàng vị triều Nguyên nhiều lần thay đổi, tình hình chính trị không đi vào quỹ đạo. Năm 1351 thời Nguyên Huệ Tông thì khởi nghĩa Khăn Đỏ bùng nổ. Năm 1368, Chu Nguyên Chương sau khi lập nên triều Minh Trung Hoa đã phái đại tướng Từ Đạt dẫn quân bắc phạt, công hãm Đại Đô. Triều đình nhà Nguyên đào thoát đến Mạc Bắc, sử gia gọi là Bắc Nguyên. Năm 1388, Bắc Nguyên Hậu Chủ bỏ quốc hiệu Đại Nguyên, Bắc Nguyên sụp đổ.[1]
Triều Nguyên kế thừa lãnh thổ của Đế quốc Mông Cổ, trải qua nhiều lần mở rộng, đến năm 1310 thời Nguyên Vũ Tông thì đạt tới mức độ rộng nhất, phía tây đến Thổ Lỗ Phiên, phía tây nam gồm Tây Tạng, Vân Nam và bắc Miến Điện, phía bắc đến nam bộ Đô Bá và hồ Baikal, phía đông sông Obi; đông đến biển Nhật Bản, lớn hơn cả thời Hán, Đường cực thịnh.[2][3]. Triều Nguyên là nước tông chủ của bốn hãn quốc lớn là Khâm Sát, Sát Hợp Đài, Oa Khoát Đài, Y Nhi, nước phiên thuộc của triều Nguyên bao gồm Cao Ly và các quốc gia Đông Nam Á.[1]
Trên phương diện kinh tế, vẫn lấy nông nghiệp làm chủ đạo, tuy nhiên năng lực sản xuất về tổng thể ở mức thấp so với triều Tống.[4] Song có phát triển lớn về kỹ thuật sản xuất, diện tích đất khai khẩn, sản lượng lương thực, xây dựng thủy lợi và diện tích trồng bông. Do người Mông Cổ là dân tộc du mục, thời kỳ còn ở thảo nguyên họ lấy chăn nuôi làm sinh kế chủ đạo, kinh tế đơn nhất, không có chế độ thổ địa. Khi đánh chiếm Hoa Bắc, người Mông Cổ tiến hành tàn sát và cướp bóc gây thiệt hại nghiêm trọng. Sau khi diệt Kim, do Da Luật Sở Tài khuyến gián, Oa Khoát Đài đồng ý cho khôi phục nông nghiệp, khuyến khích người Hán khai khẩn[5]. Sau khi Hốt Tất Liệt đăng cơ, triều Nguyên thực thi khuyến khích sản xuất, an phủ dân lưu tán, Đến thời Nguyên, diện tích trồng bông không ngừng mở rộng, sản phẩm bông vải tại Giang Nam khá hưng thịnh. Sản xuất mang tính thương phẩm phát triển, khiến đương thời kinh tế nông thôn về cơ bản tự cung tự cấp tiến vào quan hệ kinh tế tiền tệ thương phẩm trên một số phương diện. Do Nguyên Đế tập trung khống chế một lượng lớn thợ thủ công nghiệp, kinh doanh sản xuất hàng công nghệ thường dùng, sản xuất thủ công nghiệp quan doanh đặc biệt phát triển, còn thủ công nghiệp dân gian có hạn chế.[5]
Không giống như các vương triều chinh phục khác, triều Nguyên không đề cao văn hóa bản thân mà tích cực tiếp thu văn hóa Trung Hoa, đồng thời kết hợp văn hóa Tây Á, song cũng đề xướng người Mông Cổ ở vị trí tối cao. Triều Nguyên hết sức tôn sùng Phật giáo Tạng, về chính trị sử dụng một lượng lớn người Sắc Mục (tức người Trung-Tây Á và Âu), địa vị của học giả Nho giáo bị hạ thấp, và trong thời gian đầu triều Nguyên từng một thời gian dài không tổ chức khoa cử[note 3]. Do văn hóa sĩ đại phu suy thoái, trật tự xã hội truyền thống từ thời Tống sụp đổ, kinh tế phát triển nhanh chóng. Hiện tượng này trên phương diện chính trị thể hiện qua trọng dụng tư lại, trên phương diện nghệ thuật và văn học biểu hiện qua hí kịch và nghệ năng phát triển việc lấy thứ dân làm đối tượng, trong đó Nguyên khúc là hưng thịnh nhất.
4. Trung Quốc thời Minh, Thanh
- Đầu thế kỷ XIII, trên thảo nguyên Mông Cổ, một nhà nước phong kiến chuyên chế quân sự do Thành Cát Tư Hãn làm vua.
- Năm 1271 Khu bi Lai (Hốt Tất Liệt) diệt nhà Tống, lên ngôi Hoàng đế, lập triều Nguyên (1271-1368): thực hiện chính sách áp bức, chia rẽ các dân tộc, nhân dân Trung Quốc đứng lên lật đổ nhà Nguyên.
- Năm 1368 Chu Nguyên Chương lên ngôi Hoàng đế ở Nam Kinh lập ra nhà Minh (1368-1644):
+ Khôi phục và phát triển kinh tế, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện (có những công trường thủ công lớn ở Giang Tây - đồ gốm Cảnh Đức; xưởng dệt; nhà buôn lớn; thành thị nhiều như Bắc Kinh, Nam kinh.
+ Năm 1380 bỏ chức Thừa tướng, Thái úy thay vào đó là các Thượng Thư phụ trách các bộ (6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), hoàn chỉnh bộ máy quan lại.
+ Hoàng đế tập trung mọi quyền hành, trực tiếp nắm quân đội.
+ Cuối thời Minh mâu thuẫn xã hội gay gắt. Nông dân khởi nghĩa (Lý Tự Thành làm cho triều Minh sụp đổ.
Bản đồ Trung Quốc thời nhà Minh
* Giữa lúc đó một bộ tộc ở phương Bắc Trung Quốc là Mãn Thanh kéo vào đánh bại Lý Tự Thành lập ra nhà Thanh (1644-1911).
+ Nhà Thanh thi hành chính sách áp bức dân tộc, người Trung Quốc phải theo phong tục của người Mãn.
+ Do chính sách áp bức bóc lột của nhà Thanh nông dân lại khởi nghĩa, lợi dụng nhà Thanh suy yếu, bọn tư bản phương Tây dòm ngó, xâm lược Trung Quốc.
Câu 6:
* Đông Nam Á:
- Đông Nam Á gồm 11 nước
* Điều kiện tự nhiên và kinh tế vương quốc ở Đông Nam Á:
1. Thuận lợi:
- Vị trí địa lí:
+ Đông Nam Á là giao điểm của con đường giao thông quốc tế, từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây. Là cầu nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, lục địa Á - Âu và Úc. Là cửa ngõ để vào lục địa Á rộng lớn.
=> Thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán quốc tế, Đông Nam Á là khu vực có tầm quan trọng hàng đầu trên thế giới.
- Sông ngòi:
+ Hệ thống sông ngòi dày đặc: sông Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam, sông I-ra-oa-đi,... tạo nên những vùng đồng bằng châu thổ màu mỡ phì nhiêu, lưu lượng nước lớn, hàm lượng phù sa cao.
=> Điều kiện thuận lợi cho sự quần cư, sinh tụ, phát triển nông nghiệp, giao thông vận tải của cư dân Đông Nam Á từ thời cổ xưa.
- Khí hậu:
+ Gió mùa nóng, ẩm, mưa nhiều làm cho hệ động - thực vật ở Đông Nam Á rất phong phú và đa dạng.
=> Thuận lợi phát triển nông nghiệp, người Đông Nam Á từ xa xưa đã biết trồng lúa và các loại cây ăn quả.
- Biển:
+ Tất cả các nước Đông Nam Á đều có biển bao quanh (trừ Lào).
=> Điều kiện để phát triển các ngành kinh tế biển như khai thác dầu mỏ, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, giao thông biển và du lịch biển.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Hệ sinh vật phong phú, với nhiều loại động thực vật quý hiếm. Tài nguyên khoáng sản phong phú, số lượng lớn.
=> Thuận lợi phát triển kinh tế nông nghiệp và công nghiệp.
2. Khó khăn:
- Địa hình bị chia cắt mạnh không có những đồng bằng lớn, khó khăn cho giao thông đường bộ.
- Sự phức tạp của gió mùa đã gây ra nhiều thiên tai như bão lụt, hạn hán, sương muối và mưa đá,…
- Vị trí địa lí là trung tâm của đường giao thông quốc tế cũng khiến cho Đông Nam Á ngay từ rất sớm đã bị các nước bên ngoài nhóm ngó, xâm lược.
* Nét cơ bản về sự hình thành các quốc gia phong kiến Đông Nam Á:
- Thế kỷ VII đến X, hình thành các quốc gia phong kiến:
+ Vương quốc Campuchia của người Khơme
+ Vương quốc người Môn, người Miến ở hạ lưu Mê Nam.
+ Vương quốc người Inđônêxia ở Xumatra và Giava,...
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK