Giải thích các bước giải:
1.
Mối quan hệ được mô tả ngắn gọn: Gen (một đoạn ADN) → mARN → Prôtêin → Tính trạng.
Qua sơ đồ trên ta thấy: Gen được dùng làm mẫu đê tổng hợp ra mạch mARN diễn ra ở trong nhân. Tiếp theo, mạch mARN lại làm khuôn để tổng hợp chuỗi axit amin diễn ra ở tế bào chất. Chuỗi axit amin này sẽ hình thành nên các protein. Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí cùa tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng cùa cơ thể.
2.
- Cấu trúc bậc 1: trình tự sắp xếp các a.a trong chuỗi a.a
- Cấu trúc bậc 2: chuỗi a.a xoắn lò xò đều đặn
- Cấu trúc bậc 3: cấu trúc bậc 2 cuộn xếp tạo thành kiểu đặc trưng cho từng loại protein
- Cấu trúc bậc 4: 1 số loại protein kết hợp với nhau
Chức năng: Là thành phần cấu tạo nên chất nguyên ssinh, bào quan và màng sinh chất
=> Hình thành các đặc điểm giải phẫu, hình thành của các mô, các cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể
3.
ADN
- Chuỗi xoắn kép
- Gồm 4 loại Nu: A, G, T, X
- Các nu trên mỗi mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị
- Các nu giữa hai mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết Hidro theo NTBS
- Lưu giữ thông tin di truyền
- Truyền đạt thông tin di truyền
ARN
- Chuỗi xoắn đơn
- Gồm 4 loại nu: A, U, G, X
- Các nu trên mỗi mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị
- Truyền đạt thông tin di truyền
- Vận chuyển aa
- Tham gia cấu trúc Riboxom
4.
ADN
- Chuỗi xoắn kép
- Gồm 4 loại Nu: A, G, T, X
- Các nu trên mỗi mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị
- Các nu giữa hai mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết Hidro theo NTBS
- Lưu giữ thông tin di truyền
- Truyền đạt thông tin di truyền
5. Nguyên phân và Giảm phân
* Giống nhau:
-Đều là quá trình phân bào có thoi nên NST phân chia trước, TB chất phân chia sau.
-Sự phân chia đều xảy ra với các kì giống nhau.
-Hoạt động của các bào quan là giống nhau.
-Sự biến đổi hình thái NST qua các kì tương tự nhau.
* Khác
- Nguyên phân
+ Xảy ra ở tế bào dinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai
+Gồm một lần phân bào với 1 lần NST tự nhân đôi
+Không xảy ra ở hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo
+Kết quả : tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống tế bào mẹ
- Giảm phân
+Xảy ra ở tế bào sinh dục chính
+Gồm 2 lần phân bào với một lần NST tự nhân đôi
+Xảy ra ở hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo
+ Kết quả : tạo ra 4 tế bào con có bộ NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ
6..
* Những diễn biến cơ bản của nguyên phân:
- Kì trung gian: lúc đầu NST tồn tại ở dạng sợi đơn và duỗi xoắn. NST tự nhân đôi ở pha S để tạo ra NST ở trạng thái kép. Trung thể tự nhân đôi để tạo ra 2 trung thể và chúng di chuyển dần về 2 cực của tế bào.
- Kì đầu: NST ở trạng thái kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn và dày lên. Hai trung thể di chuyển về 2 cực và nằm đối xứng với nhau, 1 thoi tơ vô sắc bắt đầu được hình thành giữa 2 trung thể, màng nhân, nhân con tiêu biến.
- Kì giữa: NST kép đóng xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng (hạt, chữ V, que) được tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. Chúng dính với dây tơ vô sắc ở tâm động. Thoi vô sắc đã trở nên hoàn chỉnh.
- Kì sau: NST kép tách nhau ở tâm động để hình thành 2 NST đơn và phân li đều về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của dây tơ vô sắc.
- Kì cuối: NST ở trạng thái đơn và chúng dần duỗi xoắn trở lại để tạo thành dạng sợi mảnh. Màng nhân, nhân con dần xuất hiện để bao bọc lấy bộ NST ở 2 cực của tế bào. Thoi vô sắc dần biến mất. Đồng thời, xảy ra sự phân chia tế bào chất:
+ Ở tế bào động vật: màng sinh chất ngay ở khoảng giữa tế bào co thắt từ ngoài vào trong để phân chia thành 2 tế bào con.
+ Ở tế bào động vật: tế bào mới, được hình thành do thành tế bào ở khoảng giữa phát triển từ trong ra ngoài phân chia ế bào mẹ thành 2 tế bào con.
* Ý nghĩa nguyên phân:
- Đối với di truyền: nguyên phân là phương thức truyền đạt ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở các loài sinh sản vô tính.
- Bộ NST đặc trưng của loài được ổn định là nhờ cơ chế nhân đôi kết hợp với phân li NST.
- Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp sự sinh trưởng của các mô và cơ quan nhờ đó cơ thể đa bào mới lớn lên được.
- Ở các mô, cơ quan còn non tốc độ phân bào diễn ra nhanh chóng. Khi các mô, cơ quan đến giai đoạn tới hạn sinh trưởng thì nguyên phân bị ức chế.
- Nguyên phân giúp tạo ra tế bào mới để bù đắp các tế bào có các mô, cơ quan bị tổn thương, thay thế cho các tế bào già yếu.
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK