a) Cm: Tg BDEC là hình thang
Xét ΔABC
Ta có: D là td AB (gt)
E là td AC (gt)
⇒DE là đtb ΔABC
⇒DE//BC và DE =$\frac{1}{2}BC$ (t/c đtb Δ )
⇒Tứ giác BDEC là hình thang ( tg có các cạnh đối song song )
b) Tứ giác BDEF là hình bình hành.
Ta có: DE//BC (gt)
mà F∈ BC
⇒DE//BF
Ta có: DE =$\frac{1}{2}BC$ (cmt)
mà F là td BC (gt)
⇒BF = FC = $\frac{1}{2}BC$ (gt)
mà DE = $\frac{1}{2}BC$
⇒DE = BF
⇒Tứ giác BDEF là hình bình hành ( tg có 2 cạnh đối song song và bằng nhau )
c) Tính chu vi ΔDEF
Xét ΔABC
Ta có: E là td AC (gt)
F là td BC (gt)
⇒EF là đtb ΔABC
⇒EF//AB và EF=$\frac{1}{2}AB$ (t/c đtb Δ)
Ta lại có: D là td AB (gt)
F là td BC (gt)
⇒DE là đtb ΔABC
⇒ DF//AC và DF=$\frac{1}{2}AC$ ( t/c đtb Δ )
Ta có: Chu vi ΔABC = AB + AC + BC = 24 cm
mà chu vi ΔDEF = DE + EF + DF = $\frac{1}{2}BC$+$\frac{1}{2}AB$+$\frac{1}{2}AC$
= $\frac{1}{2}$( BC + AB + AC )
= $\frac{1}{2}$.24
= 12 cm
Vậy chu vi ΔDEF bằng 12 cm.
😊
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK