Đáp án:
Giải thích các bước giải:
câu 1:
Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh vừa đúng cho loài sống tự do lẫn loài sống kí sinh là:
– Cơ thể có kích thước hiển vi.
– Cơ thể chỉ có cấu tạo 1 tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống.
– Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi.
– Phần lớn: dị dưỡng; di chuyển bằng chân giả, lông bơi hoặc roi bơi, một số không di chuyển.
câu 2:
+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn.
+ Sống dị dưỡng.
+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.khoang cơ thể rỗng (chưa phân hóa)
+ Ruột dạng túi. (gọi là ruột khoang)
+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai.
* Lợi ích trong tự nhiên
- Ngành ruột khoang có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật.
- Ngành ruột khoang tạo ra một cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc đáo và là điều kiện để phát triển du lịch như đảo san hô vùng nhiệt đới.
* Lợi ích đối với đời sống
- Ngành ruột khoang là nguyên liệu dùng để làm đồ trang sức, trang trí như vòng tay, vòng cổ… làm bằng san hô.
- Làm vật liệu xây dựng: san hô đá
- Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô
- Làm thực phẩm: gỏi sứa
* Tác hại của ngành ruột khoang
- Một số loài sứa có thể gây ngứa và độc: sứa lửa
- Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm
câu 3:
Các biện pháp phòng bệnh giun sán- Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, không nghịch bẩn, thường xuyên tắm rửa, không đi chân đất, không để trẻ bò lê la dưới đất. Cắt móng tay, đi dép thường xuyên, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất.
câu 4:
Giun kim
Giun móc
Giun đũa (Ascariasis)
Sán
Đáp án:
câu 1:
câu 2
câu 3:
câu 4:
Giải thích các bước giải:
câu 1 :Cơ thể chỉ có cấu tạo 1 tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống. – Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi. – Phần lớn: dị dưỡng; di chuyển bằng chân giả, lông bơi hoặc roi bơi, một số không di chuyển
câu 2 :- Cơ thể có đối xứng toả tròn. - Ruột dạng túi. - Thành cơ thể có 2 lớp tế bào. - Tự vệ tấn công bằng tế bào gai .Ruột khoang có vai trò đối với sinh giới và con người nói chung là: Một số loài ruột khoang có giá trị thực phẩm và dược phẩm; góp phần tạo sự cân bằng sinh thái, tạo cảnh quan độc đáo; nhiều loại san hô nguyên liệu làm đồ trang sức, trang trí, nguyên liệu xây dựng,…
câu 3 :
Angiostrongylus cantonensis, các giun ở phổi chuột, là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh này. Dạng trưởng thành của Angiostrongylus cantonensis nằm trong động mạch phổi của động vật gặm nhấm, nơi nó sinh sản. Sau khi trứng nở trong các động mạch, ấu trùng di chuyển lên hầu và sau đó các động vật gặm nhấm nuốt một lần nữa và truyền qua phân.
Những ấu trùng giai đoạn đầu tiên sau đó thâm nhập vào hoặc nuốt phải bởi ốc, nơi chúng biến thành ấu trùng giai đoạn thứ hai và sau đó phát triển thành ấu trùng giai đoạn thứ ba. Con người và chuột bị lây nhiễm bệnh khi ăn phải ốc bị nhiễm hoặc ký chủ vận chuyển bao gồm tôm, cua, ếch hoặc rau sống có chứa vật liệu từ các ký chủ trung gian và ký chủ vận chuyển.
Sau khi đi qua đường tiêu hóa, giun sẽ vào hệ tuần hoàn. Ở chuột, ấu trùng di chuyển đến màng não và phát triển trong khoảng một tháng trước khi đến các động mạch phổi, nơi mà chúng trưởng thành. Con người là ký chủ ngẫu nhiên, ấu trùng không thể sinh sản trong con người và do con người không liên quan đến vòng đời của Angiostrongylus cantonensis.
Ở người, ấu trùng lưu hành di chuyển đến màng não nhưng không di chuyển vào phổi. Đôi khi, ấu trùng sẽ phát triển thành dạng trưởng thành trong não nhưng chúng nhanh chóng chết, kích hoạt phản ứng viêm gây ra các triệu chứng của nhiễm trùng.
Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh giun tròn là gì?
Nếu một cá nhân bị tình trạng này, họ có thể đau bụng nghiêm trọng, buồn nôn và yếu ớt, các triệu chứng này dần dần bớt và tiến tới sốt, sau đó đến các triệu chứng thần kinh trung ương và đau đầu nghiêm trọng, cứng cổ.Các biện pháp phòng bệnh giun sán- Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, không nghịch bẩn, thường xuyên tắm rửa, không đi chân đất, không để trẻ bò lê la dưới đất. Cắt móng tay, đi dép thường xuyên, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất.
câu 4 :1. Giun ký sinh trong cơ thể người
Giun hay còn gọi là giun sán là một loại ký sinh trùng phổ biến. Có một số loại giun lây nhiễm và ăn thịt người. Một số loài giun mà mọi người mắc phải có thể có kích thước rất lớn - dài hơn 3 feet (0,91m), trong khi đó cũng có những loài rất nhỏ. Loại giun ký sinh tồi tệ nhất thường được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới ấm áp trên thế giới, nhưng cũng có một số loài giun cũng phổ biến ở những nơi khác. Và bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm giun.
2 Giun kim
Giun kim là một loại giun phổ biến ở Mỹ và trên thế giới. Chúng có kích thước rất nhỏ, chiều dài cơ thể thường không dài hơn 1/2 inch.
Bạn có thể bị nhiễm giun kim khi bạn nuốt trứng của chúng. Sau đó trứng giun kim sẽ nở trong ruột của bạn. Vào ban đêm, giun kim cái thoát ra khỏi cơ thể bạn và đẻ hàng nghìn quả trứng nhỏ xung quanh hậu môn của bạn. Nếu những quả trứng đó được truyền cho người khác, những người đó cũng sẽ bị nhiễm bệnh. Nhiễm giun kim thường xảy ra nhất khi trẻ em truyền chúng cho những đứa trẻ khác.
Khi bị nhiễm giun kim, bệnh nhân thường không có triệu chứng nhưng chúng có thể gây ra các triệu chứng như:
3.. Giun đũa (Ascariasis)
Giun đũa là loại giun phổ biến ở những nơi ấm áp, nơi có điều kiện vệ sinh kém. Khi một người nuốt phải trứng giun đũa, giun sẽ nở ra trong ruột. Con giun non sau đó đi đến phổi. Sau một hoặc hai tuần, giun sẽ đi đến cổ họng và thường bị nuốt trở lại vào đường ruột. Giun đũa lây lan qua đất có lẫn phân bị nhiễm bệnh hoặc do ăn thịt sống bị nhiễm bệnh.
Các triệu chứng khi bị nhiễm giun đũa có thể bao gồm:
Giun móc
4.Giun móc cũng phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Khi phân của người nhiễm bệnh lẫn vào đất, trứng sẽ nở ra. Tại một giai đoạn nhất định, giun móc có thể đi qua da để vào bên trong cơ thể người. Điều này có thể xảy ra nếu mọi người đi chân trần ở những nơi đất bị ô nhiễm.
Phát ban ngứa thường là dấu hiệu đầu tiên của việc nhiễm giun móc. Các triệu chứng khác bao gồm:
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK