Trang chủ Ngữ văn Lớp 9 Đề B I. ĐỌC - HIỂU: (3,0 điểm) Đọc đoạn...

Đề B I. ĐỌC - HIỂU: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: "Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả

Câu hỏi :

Giúp em vs ạk mai em kt tra

image

Lời giải 1 :

Đề B

Phần I

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: tự sự

Câu 2: Hai từ Hán Việt: minh châu, sứ giả

Câu 3: Câu gián tiếp: Vũ Nương gửi một chiếc hoa vàng cho Phan Lang và nhờ nói với Trương Sinh rằng nếu vẫn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ thì lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước nàng sẽ trở về.

Câu 4: Nội dung: Phan Lang được trở về dương gian, Vũ Nương gửi lời nhắn nhủ với Trương Sinh.

II

Câu 1:

Dàn ý phân tích nhân vật Thúy Kiều

a) Mở bài

- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm, đoạn trích:

+ Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của văn học Việt Nam.

+ Truyện Kiều là một kiệt tác của Nguyễn Du trong thi đàn văn chương Việt Nam.

+ Đoạn trích Chị em Thúy Kiều đã đặc tả chân dung của hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân.

- Giới thiệu khái quát nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích : Truyện đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật Thúy Kiều, thể hiện tài năng miêu tả chân dung nhân vật bậc thầy của Nguyễn Du.

b) Thân bài

* Vẻ đẹp của Thúy Kiều

- Câu thơ đầu khái quát tài sắc của Thuý Kiều: “càng sắc sảo, mặn mà”

-> Vẻ đẹp trưởng thành, tinh anh, thông tuệ, có tài có sắc.

- "thu thủy, xuân sơn" : lối ước lệ tượng trưng đặc tả đôi mắt trong sáng, long lanh của Kiều.

- “mây thua nước tóc”, “liễu hờn kém xanh”

-> Thúy Kiều là người con gái có vẻ đẹp tuyệt sắc giai nhân khiến thiên nhiên cũng phải ganh tị. Nhan sắc của Kiều đã vượt ra ngoài khuôn khổ của quy luật tự nhiên, ngoài trí tưởng tượng.

* Trí tuệ và tài hoa của Thúy Kiều

- Thúy Kiều vừa có sắc vừa có tài năng:

+ "thông minh vốn sẵn tính trời"

+ Cái tài của Thúy Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa.

+ Nhấn mạnh tài đàn của nàng, đặc biệt cung đàn bạc mệnh của nàng (Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân) là tiếng lòng của trái tim đa sầu, đa cảm.

-> Thúy Kiều đẹp toàn diện cả sắc, tài, tình, đẹp “nghiêng nước nghiêng thành”

* Tài sắc của Kiều dự cảm về số phận đầy sóng gió

- Miêu tả Thuý Kiều, tác giả dùng những từ chỉ mức độ: ghen, hờn -> thiên nhiên phải ghen tị, hờn giận trước vẻ đẹp và tài năng, tâm hồn của Thúy Kiều, từ đó báo hiệu một cuộc đời nhiều gian nan, sóng gió.

-> Nhan sắc và sự tài hoa của Thúy Kiều báo hiệu cho một dự cảm không lành, một số phận éo le, bất hạnh.

=> Số phận chung của người phụ nữ xưa phải chịu những tủi cực, khó khăn, sự bất công của xã hội. Cuộc đời của họ như tấm lụa đào phất phơ giữa chợ, như thân bèo trôi nổi vô định không biết trôi dạt về đâu.

* Đánh giá nghệ thuật

- Sử dụng tài tình các tính từ miêu tả

- Thủ pháp ước lệ tượng trưng: lấy từ chỉ thiên nhiên tả vẻ đẹp con người.

- Sử dụng từ ngữ có tính chất tiên đoán số phận: thua, nhường, ghen, hờn

- Nghệ thuật sử dụng ngôn từ độc đáo, đặc biệt là những từ có giá trị gợi tả cao.

- Các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, đối xứng, liệt kê...

c) Kết bài

- Nêu cảm nhận về nhân vật Thúy Kiều:

+ Nhân vật Kiều là nhân vật điển hình cho hình tượng người phụ nữ xưa tài hoa mà bạc mệnh

+ Lên án, tố cáo một xã hội bất công, thối nát đẩy con người vào tình cảnh éo le.

Câu 2:

I. Dàn ý Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường xưa
 1. Mở bài

- Giới thiệu hoàn cảnh, thời gian, không gian em về thăm trường cũ: Nhân dịp gì? Đó là trường Tiểu học, THCS hay THPT.
- Cảm xúc của em trong buổi thăm trường đó.
 

2. Thân bài

- Kể kết hợp với miêu tả những thay đổi của ngôi trường sau 20 năm:
+ Quang cảnh chung của trường.
+ Cơ sở vật chất của trường.
+ Tâm trạng của thầy cô, học sinh trong trường.
- Kể lại cảnh em gặp lại bác bảo vệ, cô giáo chủ nhiệm cũ, các thầy cô giáo ngày xưa từng dạy mình,...
 

3. Kết bài

- Tình cảm, suy nghĩ của em đối với ngôi trường sau 20 năm. 

Đề A

Phần I

Câu 1: Đoạn văn trên là lời của Quang Trung nói với Ngô Thì Nhậm, Sở và Lân.

Nói trong hoàn cảnh: nỗi lo lắng băn khoăn khi chuẩn bị hành quân ra Bắc.

Câu 2. PTBĐ chính: tự sự

Câu 3. Lời của Quang Trung được dẫn theo cách trực tiếp vì có dấu gạch đầu dòng là dấu hiệu.

Câu 4. Nội dung: tâm sự đầy lo lắng của QT khi chuẩn bị thân chinh lên đường ra Bắc.

Phần II

Câu 1. 

Dàn ý phân tích tám câu thơ cuối đoạn trích

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

- Giới thiệu đoạn thơ cuối (8 câu cuối).

II. Thân bài

- Cặp lục bát 1: Phân tích hình ảnh “cửa bể chiều hôm”, “cánh buồm xa xa” gợi tả nỗi buồn của Kiều khi nghĩ về cha mẹ - những người sinh thành ra mình, nàng cảm thấy xót xa.

- Cặp lục bát 2: Phân tính hình ảnh “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi man mác” gợi tả nỗi mông lung lo lắng của Kiều không biết cuộc đời sẽ trôi đi đâu về đâu. Tâm trạng của Thúy kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực.

- Cặp lục bát 3: Phân tích hình ảnh “nội cỏ rầu rầu”, “chân mây mặt đất” gợi tả sự vô định của Kiều. Từ láy “rầu rầu” gợi cho ta sự tàn úa đến thảm thương, màu xanh tàn úa, héo hắt.

- Cặp lục bát 4: Phân tích hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh”, “tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” gợi sự sợ hãi, hoảng hốt của Kiều. Sự lênh đênh trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều, cũng là những phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua.

=> Điệp từ “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ. Nó như tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

* Tổng kết nghệ thuật:

- Điệp cấu trúc với điệp ngữ “buồn trông”.

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

- Hình ảnh có sự tăng tiến gợi tả sự tăng tiến của cảm xúc.

III. Kết bài

- Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán.

- Phân tích bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của Nguyễn Du. Cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một.

Câu 2.

Dàn ý Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường xưa
 1. Mở bài

- Giới thiệu hoàn cảnh, thời gian, không gian em về thăm trường cũ: Nhân dịp gì? Đó là trường Tiểu học, THCS hay THPT.
- Cảm xúc của em trong buổi thăm trường đó.
 

2. Thân bài

- Kể kết hợp với miêu tả những thay đổi của ngôi trường sau 20 năm:
+ Quang cảnh chung của trường.
+ Cơ sở vật chất của trường.
+ Tâm trạng của thầy cô, học sinh trong trường.
- Kể lại cảnh em gặp lại bác bảo vệ, cô giáo chủ nhiệm cũ, các thầy cô giáo ngày xưa từng dạy mình,...
 

3. Kết bài

- Tình cảm, suy nghĩ của em đối với ngôi trường sau 20 năm. 

Thảo luận

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK