Đáp án:
a) $AD=ED$
b) BD là đường trung trực của AEc
c) $DE\bot BC$
d) D cách đều 3 cạnh của $\triangle BKC$
Giải thích các bước giải:
a)
Xét $\triangle ABD$ và $\triangle EBD$:
$AB=EB$ (gt)
$\widehat{ABD}=\widehat{EBD}$ (gt)
$BD$: chung
$\to\triangle ABD=\triangle EBD$ (c.g.c)
$\to AD=ED$ (2 cạnh tương ứng)
b)
Ta có: $BA=BE$ (gt)
$\to\triangle BAE$ cân tại B
Mà BD là phân giác của $\widehat{ABE}$ (gt)
$\to$ BD đồng thời là trung trực của AE
c)
$\triangle ABD=\triangle EBD$ (cmt)
$\to\widehat{BAD}=\widehat{BED}$ (2 góc tương ứng)
Mà $\widehat{BAD}=90^o$ (gt)
$\to\widehat{BED}=90^o\\\to DE\bot BC$
d)
Ta có: $AB=AK$ (gt), $CA\bot BK\,\,\,(CA\bot BA)$
$\to$ CA là đường trung tuyến đồng thời là đường cao của $\triangle CBK$ cân tại C
$\to$ CA là phân giác của $\widehat{BCK}$
Xét $\triangle BKC$:
BD là phân giác của $\widehat{KBC}$ (gt)
CA là phân giác của $\widehat{BCK}$ (cmt)
D là giao điểm của BD và CA $(D\in CA)$
$\to$ D là giao điểm của 3 đường phân giác của $\triangle BKC$
$\to$ D cách đều 3 cạnh của $\triangle BKC$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK