5,
a) Dung dịch H2SO4 loãng có những tính chất hóa học chung của axit. Làm những thí nghiệm:
`H2SO4 + Fe → FeSO4 + H2 ↑`
`H2SO4 + CuO → CuSO4 + H2O`
`H2SO4 + 2KOH → K2SO4 + 2H2O`
b) H2SO4 đặc có những tính chất hóa học riêng:
Tác dụng với kim loại không giải phóng khí H2 mà cho các sản phẩm khử khác nhau như SO2, H2S, S.....
`2Fe + 6H2SO4 đặc (to)→ Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O`
Tác dụng được với nhiều kim loại:
`Cu + 2H2SO4 (đậm đặc)→ CuSO4 + SO2↑ + 2H2O`
Tính háo nước của H2SO4 đặc:
`C12H22O11( H2SO4 đặc)→ 12C + 11 H2O`
Câu 1:
a, $Zn$
$Zn+2HCl\to ZnCl_2+H_2$
$Zn+H_2SO_4\to ZnSO_4+H_2$
$2H_2+O_2\buildrel{{t^o}}\over\to 2H_2O$
b, $CuO$
$CuO+2HCl\to CuCl_2+H_2O$
$CuO+H_2SO_4\to CuSO_4+H_2O$
c, $BaCl_2$ (Tác dụng với $H_2SO_4$)
$BaCl_2+H_2SO_4\to BaSO_4+2HCl$
d, $ZnO$
$ZnO+2HCl\to ZnCl_2+H_2O$
$ZnO+H_2SO_4\to ZnSO_4+H_2O$
Câu 5:
a,
- TN1: cho Cu và Fe vào dd $H_2SO_4$ loãng. $H_2SO_4$ hoà tan Fe tạo khí không màu còn Cu thì không.
$Fe+H_2SO_4\to FeSO_4+H_2$
- TN2: cho bột CuO vào dd $H_2SO_4$ loãng. $CuO$ tan trong dd axit tạo dd xanh lam.
$CuO+H_2SO_4\to CuSO_4+H_2O$
- TN3: cho dd $KOH$ vào $H_2SO_4$ loãng thấy tạo dd trong suốt, toả nhiệt.
$2KOH+H_2SO_4\to K_2SO_4+H_2O$
$\to H_2SO_4$ loãng tác dụng với kim loại trước H, oxit bazơ và bazơ nên có tính chất hoá học của axit.
b,
- TN1: cho bột Cu vào dd $H_2SO_4$ đặc nóng, thấy Cu tan tạo dd xanh lam và khí mùi hắc.
$Cu+2H_2SO_4\to CuSO_4+SO_2+2H_2O$
- TN2: chuẩn bị một cốc glucozơ. Nhỏ từ từ $H_2SO_4$ đặc vào thấy đường hoá than và có khí bay ra.
$C_6H_{12}O_6+H_2SO_4\to 6C+H_2SO_4.6H_2O$
Có khí do axit sunfuric tiếp tục oxi hoá than.
$\to H_2SO_4$ đặc có tính chất riêng, đó là tính oxi hoá mạnh: tác dụng với kim loại yếu đứng sau H (không tạo khí hidro) và có tính háo nước mạnh.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK