Đáp án:
a/$ C_M(CuSO_4)=0,25M$
b/ $⇒m_{Mg}=0,48g⇒m_{Al}=0,81g$
c/ $0,8 \leqslant m \leqslant 1,82$
Giải thích các bước giải:
a/ Cho Al,Mg vào dung dịch $CuSO_4$ ⇒ Có thể xảy ra các phản ứng sau:
$Mg+CuSO_4\to MgSO_4+Cu↓\\2Al+3CuSO_4\to Al_2(SO_4)_3+3Cu↓$
Vậy, dung dịch C sau phản ứng chứa muối sunfat
Cho muối sunfat tác dụng với $BaCl_2$ dư, ta thấy, kết tủa thu được là $BaSO_4$
$n_{BaSO_4}=\dfrac{11,65}{233}=0,05\ mol$
Bảo toàn nhóm $SO_4$, ta có:
$n_{CuSO_4}=n_{BaSO_4}=0,05\ mol⇒C_M(CuSO_4)=\dfrac{0,05}{0,2}=0,25M$
b/ Theo a/ $n_{CuSO_4}=0,05\ mol$
Giả sử, lượng muối $CuSO_4$ phản ứng hết ⇒ lượng Cu thu được:
$n_{Cu}=n_{CuSO_4}=0,05\ mol⇒m_{Cu}=0,05.64=3,2<3,47g$
⇒ Hỗn hợp A còn dư: 3,47-3,2=0,27g ⇒ Al dư hoặc cả Mg, Al đều dư
TH1: Cả 2 kim loại dư, chỉ xảy ra phản ứng:
$Mg+CuSO_4\to MgSO_4+Cu↓$
$⇒n_{Mg\ pư}=n_{CuSO_4}=0,05\ mol\\⇒m_{A\ dư}=1,29-0,05.24=0,09<0,27⇒loại$
Vậy chỉ có Al dư $⇒m_{Al\ dư}=0,27g; \\m_{Mg}+m_{Al\ pư}=1,29-0,27=1,02g$
Gọi số mol Mg, Al phản ứng lần lượt là a,b mol
$⇒24a+27b=1,02(1)$
$Mg+CuSO_4\to MgSO_4+Cu↓\\2Al+3CuSO_4\to Al_2(SO_4)_3+3Cu↓$
$⇒n_{CuSO_4}=n_{Mg}+1,5.n_{Al}⇔0,05=a+1,5b(2)$
Giải hệ (1),(2)$⇒a=b=0,02\ mol$
$⇒m_{Mg}=0,02.24=0,48g⇒m_{Al}=0,02.27+0,27=0,81g$
c/
Dung dịch C chứa $MgS{O_4};A{l_2}{(S{O_3})_3}$
${n_{MgS{O_4}}} = {n_{Mg}} = 0,02mol;{n_{A{l_2}{{(S{O_4})}_3}}} = \frac{1}{2}{n_{Al(pu)}} = 0,01mol$
Cho $NaOH$ vào dd C có thể xảy ra các phản ứng:
$2NaOH + MgS{O_4} \to Mg{(OH)_2} + N{a_2}S{O_4} $
$6NaOH + A{l_2}{(S{O_4})_3} \to 2Al{(OH)_3} + 3N{a_2}S{O_4} $
$ NaOH + Al{(OH)_3} \to NaAl{O_2} + 2{H_2}O $
+ TH1: Khối lượng chất rắn sau nung nhỏ nhất khi $NaOH$ dư hoà tan hết $Al{(OH)_3}$
Kết tủa D chỉ gồm $Mg{(OH)_2}$
$Mg{(OH)_2}\xrightarrow{{{t^o}}}MgO + {H_2}O$
$\begin{gathered} \Rightarrow {n_{MgO}} = {n_{Mg{{(OH)}_2}}} = {n_{MgS{O_4}}} = 0,02mol \hfill \\ \Rightarrow {m_{c.ran}} = 0,02.40 = 0,8g \hfill \\ \end{gathered} $
+ TH2: Khối lượng chất rắn sau nung lớn nhất khi $NaOH$ vừa đủ tạo $Al{(OH)_3}$
Kết tủa D gồm $Mg{(OH)_2}$ và $Al{(OH)_3}$
$Mg{(OH)_2}\xrightarrow{{{t^o}}}MgO + {H_2}O$
$2Al{(OH)_3}\xrightarrow{{{t^o}}}A{l_2}{O_3} + 3{H_2}O$
$\begin{gathered} \Rightarrow {n_{MgO}} = {n_{Mg{{(OH)}_2}}} = {n_{MgS{O_4}}} = 0,02mol \hfill \\ {n_{A{l_2}{O_3}}} = \dfrac{1}{2}{n_{Al{{(OH)}_3}}} = {n_{A{l_2}{{(S{O_4})}_3}}} = 0,01mol \hfill \\ \Rightarrow {m_{c.ran}} = 0,02.40 + 0,01.102 = 1,82g \hfill \\ \end{gathered} $
Vậy $0,8 \leqslant m \leqslant 1,82$
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK