Giải thích các bước giải:
a,
K đối xứng với H qua M nên M là trung điểm của HK
Tứ giác BHCK có 2 đường chéo BC và HK cắt nhau tại trung điểm M của mỗi đường nên BHCK là hình bình hành
b,
BHCK là hình bình hành nên \(\left\{ \begin{array}{l}
BH//CK\\
CH//BK
\end{array} \right.\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
BH//CK\\
BH \bot AC
\end{array} \right. \Rightarrow AC \bot CK\\
\left\{ \begin{array}{l}
CH//BK\\
CH \bot AB
\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot BK
\end{array}\)
c,
Gọi D là giao điểm của HI và BC
H và I đối xứng với nhau qua BC nên D là trung điểm của HI
Suy ra DM là đường trung bình trong tam giác HIK
Do đó, DM//IK hay IK//BC
Suy ra BIKC là hình thang
H và I đối xứng với nhau qua BC nên BH=BI
BHCK là hình bình hành nên BH=CK
Do đó, BI=CK hay BICK là hình thang cân
d,
Để HGKC là hình thang cân thì HG=CK
mà CK=BH nên HG=BH
a) Ta có: $K$ đối xứng $H$ qua $M\quad (gt)$
$\Rightarrow MH = MK=\dfrac12HK$
Xét tứ giác $BHCK$ có:
$BM = MC =\dfrac12BC\quad (gt)$
$MH = MK=\dfrac12HK$
Do đó $BHCK$ là hình bình hành (Dấu hiệu nhận biết)
b) Ta có:
$BHCK$ là hình bình hành (câu a)
$\Rightarrow \begin{cases}BH//CK\\CH//BK\end{cases}$
mà $\begin{cases}BH\perp AC\quad (BE\perp AC)\\CH\perp AB\quad (CF\perp AB)\end{cases}$
nên $\begin{cases}CK\perp AC\\BK\perp AB\end{cases}$
c) Ta có: $I$ đối xứng $H$ qua $BC\quad (gt)$
$\Rightarrow BC$ là trung trực của $HI$
Gọi $D$ là giao điểm $HI$ và $BC$
$\Rightarrow DH = DI =\dfrac12HI$
Ta lại có: $MH= MK=\dfrac12HK$
$\Rightarrow MD$ là đường trung bình của $∆HIK$
$\Rightarrow MD//IK$
$\Rightarrow IK//BC$
$\Rightarrow BCKI$ là hình thang đáy $IK$ và $BC\quad (1)$
Mặt khác:
$BC$ là trung trực của $HI$
$\Rightarrow BC$ là phân giác của $\widehat{HBI}$
$\Rightarrow \widehat{HBC}=\widehat{IBC}$
Ta lại có:
$BH//CK$ ($BHCK$ là hình bình hành)
$\Rightarrow \widehat{HBC}=\widehat{KCB}$ (so le trong)
Do đó:
$\widehat{IBC}=\widehat{KCB}\qquad (2)$
$(1)(2)\Rightarrow BCKI$ là hình thang cân
d) Khi $HCKG$ là hình thang cân
$\Rightarrow \widehat{GHC}=\widehat{KCH}$
mà $\begin{cases}\widehat{GHC}=\widehat{ABC}\quad\text{(cùng phụ $\widehat{BCH}$)}\\\widehat{KCH}=\widehat{HBK}\quad \text{(BHCK là hình bình hành)}\end{cases}$
nên $\widehat{ABC}=\widehat{HBK}$
$\Rightarrow\widehat{ABE}=\widehat{CBK}$
Mặt khác:
$\quad \begin{cases}\widehat{ABE}=\widehat{ACF}\quad \text{(cùng phụ $\widehat{BAC}$)}\\\widehat{CBK}=\widehat{HCB} =\widehat{FCB}\quad \text{(so le trong)}\end{cases}$
$\Rightarrow \widehat{ACF}=\widehat{FCB}$
$\Rightarrow CF$ là phân giác của $\widehat{ACB}$
mà $CF$ là đường cao ứng với cạnh $AB$
$\Rightarrow ∆ABC$ cân tại $C$
Vậy $HCKI$ là hình thang cân $\Leftrightarrow ∆ABC$ cân tại $C$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK