Trang chủ Toán Học Lớp 12 Lớp toán thầy Khánh – Số 58 ngõ 221 Tôn...

Lớp toán thầy Khánh – Số 58 ngõ 221 Tôn Đức Thắng – Hà Nội – 032.662.8405 Câu 6: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông canh a, canh bên S4 vuông góc vớ

Câu hỏi :

moi nguoi oi làm giúp mh với ạ

image

Lời giải 1 :

Đáp án:

Câu 3: $C. \dfrac{a\sqrt{15}}{5}$

Câu 4: $B. \dfrac{a\sqrt2}{2}$

Câu 5: $A. \dfrac{a\sqrt{78}}{13}$

Câu 6: $C. \dfrac{a\sqrt3}{2}$

Câu 7: $D. \dfrac{a\sqrt{15}}{10}$

Câu 8: $A. \dfrac{a}{2}$

Câu 9: $A. \dfrac{a^3\sqrt3}{6}$

Câu 10: $C. \dfrac{a^3\sqrt2}{6}$

CÂu 11: $A. \dfrac{2a\sqrt{21}}{7}$

Câu 12: $D. \dfrac{3a^3}{2}$

Giải thích các bước giải:

Câu 3:

Ta có:

$SA\perp (ABC) \, (gt)$

$\Rightarrow \widehat{(SB;(ABC))} = \widehat{SBA} = 60^o$

Ta được:

$\tan\widehat{SBA} = \dfrac{SA}{AB}$

$\Rightarrow SA = AB.\tan\widehat{SBA} = a.\tan60^o = a\sqrt3$

Ta có:

$SA\perp (ABC)$

$AB = AC \, (ΔABC \,\,đều\,)$

$\Rightarrow SB =SC$

$\Rightarrow ΔSBC$ cân tại $S$

Gọi $M$ là trung điểm $BC$

$\Rightarrow SM\perp BC$

mà $BC\perp SA$

$\Rightarrow BC\perp (SAM)$

Từ $A$ kẻ $AH\perp SM$

$\Rightarrow BC\perp AH$

$\Rightarrow AH \perp (SBC)$

$\Rightarrow AH = d(A;(SBC))$

Mặt khác, $ΔABC$ đều

$MB = MC$

$\Rightarrow AM\perp BC; \, AM = \dfrac{BC\sqrt3}{2} = \dfrac{a\sqrt3}{2}$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$\dfrac{1}{AH^2} = \dfrac{1}{SA^2} + \dfrac{1}{AM^2}$

$\Rightarrow AH = \dfrac{SA.AM}{\sqrt{SA^2 + AM^2}} = \dfrac{a\sqrt3.\dfrac{a\sqrt3}{2}}{\sqrt{3a^2 + \dfrac{3a^2}{4}}} = \dfrac{a\sqrt{15}}{5}$

Câu 4:

Ta có:

$SA\perp (ABC) \, (gt)$

$\Rightarrow SA\perp BC$

mà $BC\perp AB$

$\Rightarrow BC\perp (SAB)$

Từ $A$ kẻ $AH\perp SB$

$\Rightarrow BC\perp AH$

$\Rightarrow AH \perp (SBC)$

$\Rightarrow AH = d(A;(SBC))$

Mặt khác:

$SA\perp (ABC)$

$\Rightarrow \widehat{(SB;(ABC))} = \widehat{SBA} = 45^o$

$\Rightarrow \begin{cases}SA = AB.\tan\widehat{SBA} = a.\tan45^o = a\\SB = \dfrac{AB}{\cos45^o} = \dfrac{a}{\dfrac{\sqrt2}{2}} = a\sqrt2\end{cases}$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$SA.AB = AH.SB = 2S_{SAB}$

$\Rightarrow AH = \dfrac{SA.AB}{SB} = \dfrac{a.a}{a\sqrt2} = \dfrac{a\sqrt2}{2}$

Câu 5:

Ta có:

$ABCD$ là hình vuông cạnh $a$ $(gt)$

$\Rightarrow AC = BD = a\sqrt2$ (Hai đường chéo của hình vuông)

Gọi $O = AC\cap BD$

$\Rightarrow OA = OB =OC = OD = \dfrac{a\sqrt2}{2}$

Ta lại có:

$SA\perp (ABCD) \, (gt)$

$\Rightarrow \widehat{(SC:(ABCD))} = \widehat{SCA} = 60^o$

$\Rightarrow SA = AC.\tan\widehat{SCA} = a\sqrt2.\tan60^o = a\sqrt6$

Bên cạnh đó:

$BD\perp AC$

$BD\perp SA \, (SA\perp (ABCD))$

$\Rightarrow BD\perp (SAC)$

mà $(SAO)\subset (SAC)$

$\Rightarrow BD\perp (SAO)$

Từ $A$ kẻ $AH\perp SO$

$\Rightarrow BD\perp AH$

$\Rightarrow AH \perp (SBD)$

$\Rightarrow AH = d(A;(SBD))$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$\dfrac{1}{AH^2} = \dfrac{1}{SA^2} + \dfrac{1}{AO^2}$

$\Rightarrow AH = \dfrac{SA.AO}{\sqrt{SA^2 + AO^2}} = \dfrac{a\sqrt6.\dfrac{a\sqrt2}{2}}{\sqrt{6a^2 + \dfrac{a^2}{2}}} = \dfrac{a\sqrt{78}}{13}$

Câu 6:

Ta có:

$SA\perp (ABCD) \, (gt)$

$\Rightarrow \widehat{(SB;(ABCD))} = \widehat{SBA} = 60^o$

$\Rightarrow \begin{cases}SA = AB.\tan\widehat{SBA} = a.\tan60^o = a\sqrt3\\SB = \dfrac{AB}{\cos\widehat{SBA}} = \dfrac{a}{\cos60^o} = 2a\end{cases}$

Mặt khác:

$BC\perp AB$

$BC\perp SA$

$\Rightarrow BC\perp (SAB)$

Từ $A$ kẻ $AH\perp SB$

$\Rightarrow BC\perp AH$

$\Rightarrow AH\perp (SBC)$

$\Rightarrow AH = d(A;(SBC))$

Ta lại có:

$AD//BC$

$\Rightarrow AD//(SBC)$

$\Rightarrow d(D;(SBC)) = d(A;(SBC)) = AH$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$SA.AB = AH.SB = 2S_{SAB}$

$\Rightarrow AH = \dfrac{SA.AB}{SB} = \dfrac{a\sqrt3.a}{2a} = \dfrac{a\sqrt3}{2}$

Câu 7:

Ta có:

$SA\perp (ABC)\, (gt)$

$\Rightarrow \widehat{(SC;(ABC))} = \widehat{SCA} = 60^o$

$\Rightarrow SA = AC.\tan\widehat{SCA} = a.\tan60^o = a\sqrt3$

Do $SA\perp (ABCD)$

$AB = AC = a$

$\Rightarrow SB = SC$

$\Rightarrow ΔSBC$ cân tại $S$

Gọi $M$ là trung điểm $BC$

$\Rightarrow SM\perp BC$

mà $BC\perp SA$

$\Rightarrow BC\perp (SAM)$

Từ $A$ kẻ $AH\perp SM$

$\Rightarrow BC\perp AH$

$\Rightarrow AH\perp (SBC)$

$\Rightarrow AH = d(A;(SBC))$

Ta cũng có: $ΔABC$ đều $(gt)$

$MB = MC$

$\Rightarrow AM = \dfrac{BC\sqrt3}{2} = \dfrac{a\sqrt3}{2}$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$\dfrac{1}{AH^2} = \dfrac{1}{SA^2} + \dfrac{1}{AM^2}$

$\Rightarrow AH = \dfrac{SA.AM}{\sqrt{SA^2 + AM^2}} = \dfrac{a\sqrt3.\dfrac{a\sqrt3}{2}}{\sqrt{3a^2 + \dfrac{3a^2}{4}}} = \dfrac{a\sqrt{15}}{5}$

Từ $M$ kẻ $MK\perp SM$

$\Rightarrow MK//AH \, (\perp SM)$

$\Rightarrow MK\perp (SBC)$

$\Rightarrow MK = d(M;(SBC))$

Ta có:

$MK//AH$

$MS = MA$

$\Rightarrow MK = \dfrac{1}{2}AH = \dfrac{a\sqrt{15}}{10}$

Câu 8:

Ta có:

$SA\perp (ABCD) \, (gt)$

$\Rightarrow SA\perp BC$

mà $BC\perp AB$

$\Rightarrow BC\perp (SAB)$

$\Rightarrow BC\perp SB$

Xét $(SBC)$ và $(ABCD)$ ta có:

$\begin{cases}(SBC)\cap (ABCD) = BC\\SB\subset (SBC)\\SB\perp BC \, (cmt)\\AB\subset (ABCD)\\AB\perp BC\end{cases} \Rightarrow \widehat{((SBC);(ABCD))} = \widehat{SBA} = 30^o$

$\Rightarrow SA = AB.\tan\widehat{SBA} = a.\tan30^o = \dfrac{a\sqrt3}{3}$

Ta có:

$AB//CD$

$\Rightarrow AB//(SCD)$

$\Rightarrow d(B;(SCD)) = d(A;(SCD))$

Ta lại có:

$CD\perp AD$

$CD\perp SA$

$\Rightarrow CD\perp (SAD)$

Từ $A$ kẻ $AH\perp SD$

$\Rightarrow CD\perp AH$

$\Rightarrow AH\perp (SCD)$

$\Rightarrow AH = d(A;(SCD))$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$\dfrac{1}{AH^2} = \dfrac{1}{SA^2} + \dfrac{1}{AD^2}$

$\Rightarrow AH = \dfrac{SA.AD}{\sqrt{SA^2 + AD^2}} = \dfrac{\dfrac{a\sqrt3}{3}.a}{\sqrt{\dfrac{a^2}{3} + a^2}} = \dfrac{a}{2}$

Câu 9:

Ta có:

$SA\perp (ABCD) \, (gt)$

$\Rightarrow SA\perp CD$

mà $CD\perp AD$

$\Rightarrow CD\perp (SAD)$

Từ $A$ kẻ $AH\perp SD$

$\Rightarrow CD\perp AH$

$\Rightarrow AH\perp (SCD)$

$\Rightarrow AH = d(A;(SCD))$

Gọi $OK = d(O;(SCD))$

$\Rightarrow OK//AH \, (\perp (SCD))$

mà $AO = OC$

$\Rightarrow OK = \dfrac{1}{2}AH$ (tính chất đường trung bình)

$\Rightarrow AH = 2OK = 2.\dfrac{a\sqrt3}{4} = \dfrac{a\sqrt3}{2}$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$\dfrac{1}{AH^2} = \dfrac{1}{SA^2} + \dfrac{1}{AD^2}$

$\Rightarrow SA = \dfrac{AH.AD}{\sqrt{AD^2 -AH^2}} = \dfrac{\dfrac{a\sqrt3}{2}.a\sqrt3}{\sqrt{3a^2 - \dfrac{3a^2}{4}}} = a$

Ta được:

$V_{SABC} = \dfrac{1}{2}V_{S.ABCD} = \dfrac{1}{2}\cdot\dfrac{1}{2}AB.AD.SA = \dfrac{1}{6}.a.a\sqrt3.a = \dfrac{a^3\sqrt3}{6}$

Câu 10:

Ta có:

$SA = SB = SC = SD \, (gt)$

$\Rightarrow ΔSBC$ cân tại $S$

Gọi $M$ là trung điểm $BC$

$\Rightarrow SM\perp BC$

mà $BC\perp SO \, (SO\perp (ABCD))$

$\Rightarrow BC \perp (SOM)$

Từ $O$ kẻ $OH\perp SM$

$\Rightarrow BC\perp OH$

$\Rightarrow OH\perp (SBC)$

$\Rightarrow OH = d(O;(SBC)) = \dfrac{a\sqrt6}{6}$

Theo đề ta có:

$SB = SC = BC$

$\Rightarrow ΔSBC$ đều

Lại có: $MB =MC$

$\Rightarrow SM = \dfrac{BC\sqrt3}{2}$

Mặt khác: $AC\perp BD$ (Hai đường chéo của hình vuông)

$AC\cap BD = O$

$\Rightarrow ΔOBC$ vuông tại $O$

mà $M$ là trung điểm cạnh huyền $BC$

$\Rightarrow OM = \dfrac{1}{2}BC$

Áp dụng định lý Pytago, ta được:

$SM^2 = SO^2 + OM^2$

$\Rightarrow SO^2 = SM^2 - OM^2 = \dfrac{3BC^2}{4} - \dfrac{BC^2}{4} = \dfrac{BC^2}{2}$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$\dfrac{1}{OH^2} = \dfrac{1}{SO^2} + \dfrac{1}{OM^2}$

$\Leftrightarrow OH^2 = \dfrac{SO^2.OM^2}{SO^2 + OM^2}$

$\Leftrightarrow \dfrac{a^2}{6} = \dfrac{\dfrac{BC^2}{2}.\dfrac{BC^2}{4}}{\dfrac{BC^2}{2} + \dfrac{BC^2}{4}} = \dfrac{BC^2}{6}$

$\Rightarrow BC = a$

$\Rightarrow SO = \sqrt{\dfrac{BC^2}{2}} = \sqrt{\dfrac{a^2}{2}} = \dfrac{a\sqrt2}{2}$

Ta được:

$V_{S.ABCD} = \dfrac{1}{3}.SO.BC^2 = \dfrac{1}{3}.\dfrac{a\sqrt2}{2}.a^2 = \dfrac{a^3\sqrt2}{6}$

Câu 11:

Ta có: $ΔSAB$ đều $(gt)$

Gọi $H$ là trung điểm $AB$

$\Rightarrow SH\perp AB; \, SH = \dfrac{AB\sqrt3}{2} = a\sqrt3$

Bên cạnh đó:

$\begin{cases}(SAB)\perp (ABCD)\\(SAB)\cap (ABCD) = AB\\SH\subset (SAB)\\SH\perp AB \, (cmt)\end{cases} \Rightarrow SH\perp (ABCD)$

Gọi $M$ là trung điểm $CD$

$\Rightarrow HM\perp CD; \, HM = AD = 2a$

mà $CD\perp SH$

$\Rightarrow CD\perp (SHM)$

Từ $H$ kẻ $HK\perp SM$

$\Rightarrow CD\perp HK$

$\Rightarrow HK\perp (SCD)$

$\Rightarrow HK = d(H:(SCD))$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$\dfrac{1}{HK^2} = \dfrac{1}{SH^2} + \dfrac{1}{HM^2}$

$\Rightarrow HK = \dfrac{SH.HM}{\sqrt{SH^2 + HM^2}} = \dfrac{a\sqrt3.2a}{\sqrt{3a^2 + 4a^2}} = \dfrac{2a\sqrt{21}}{7}$

Mặt khác:

$AB//CD$

$\Rightarrow AB//(SCD)$

$\Rightarrow d(A;(SCD)) = d(B;(SCD)) = d(H;(SCD)) = \dfrac{2a\sqrt{21}}{7}$

Câu 12:

Ta có: $ΔSAB$ đều $(gt)$

Gọi $H$ là trung điểm $AB$

$\Rightarrow SH\perp AB; \, SH = \dfrac{AB\sqrt3}{2}$

Bên cạnh đó:

$\begin{cases}(SAB)\perp (ABCD)\\(SAB)\cap (ABCD) = AB\\SH\subset (SAB)\\SH\perp AB \, (cmt)\end{cases} \Rightarrow SH\perp (ABCD)$

Gọi $M$ là trung điểm $CD$

$\Rightarrow HM\perp CD; \, HM = AD = AB$

mà $CD\perp SH$

$\Rightarrow CD\perp (SHM)$

Từ $H$ kẻ $HK\perp SM$

$\Rightarrow CD\perp HK$

$\Rightarrow HK\perp (SCD)$

$\Rightarrow HK = d(H:(SCD))$

Mặt khác:

$AB//CD$

$\Rightarrow AB//(SCD)$

$\Rightarrow d(A;(SCD)) = d(B;(SCD)) = d(H;(SCD)) = \dfrac{3a\sqrt7}{7}$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, ta được:

$\dfrac{1}{HK^2} = \dfrac{1}{SH^2} + \dfrac{1}{HM^2}$

$\Leftrightarrow HK^2 = \dfrac{SH^2.HM^2}{SH^2 + HM^2}$

$\Leftrightarrow \dfrac{9a^2}{7} = \dfrac{\dfrac{3AB^2}{4}.AB^2}{\dfrac{3AB^2}{4} + AB^2} = \dfrac{3AB^2}{7}$

$\Rightarrow AB = a\sqrt3$

$\Rightarrow SH = \dfrac{3a}{2}$

Ta được:

$V_{S.ABCD} = \dfrac{1}{3}AB^2.SH = \dfrac{1}{3}.3a^2.\dfrac{3a}{2} = \dfrac{3a^3}{2}$

Thảo luận

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK