Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Gọi CTHH của oxit sắt: $Fe_xO_y$
Ở mỗi phần : gọi $n_{CuO} = a(mol); n_{Fe_xO_y} = b(mol)$
$\to 80a + (56x + 16y).b = 78,4.\dfrac{1}{2}$
$⇔ 80a + 56bx + 16by = 39,2(1)$
Phần 1 :
Chất rắn không tan là $Cu$
$\to n_{CuO} = a = n_{Cu} = \dfrac{12,8}{64} = 0,2(mol)$ $(2)$
$\to \%m_{CuO} = \dfrac{0,2.80}{39,2}.100\% = 40,82\%$
$\to \%m_{oxit\ sắt} = 100\% - 40,82\% = 59,18\%$
Phần 2 :
$n_{HCl} = \dfrac{43,8}{36,5} = 1,2(mol)$
$CuO + 2HCl \to CuCl_2 + H_2O$
$Fe_xO_y + 2yHCl \to xFeCl_{\dfrac{2y}{x}} + yH_2O$
Theo PTHH :
$2n_{CuO} + 2yn_{Fe_xO_y} = n_{HCl}$
$⇔ 2a + 2by = 1,2(3)$
Từ (1)(2) suy ra $a = 0,2 ; bx = 0,3 ; by = 0,4$
Ta có :
$\dfrac{x}{y} = \dfrac{bx}{by} = \dfrac{0,3}{0,4} = \dfrac{3}{4}$
Vậy oxit cần tìm : $Fe_3O_4$(Oxit sắt từ)
Đáp án: + Giải thích các bước giải:
`->` Gọi công thức của oxit sắt là `Fe_xO_y`
Khối lượng mỗi phần là `m=\frac{78,4}{2}=39,2(g)`
Xét phần 1:
`*` Ở đẩy là khử bằng `CO` chứ
$CuO+CO\xrightarrow{t^o}Cu+CO_2$
$Fe_xO_y+yCO\xrightarrow{t^o}xFe+yCO_2$
`Fe+H_2SO_4->FeSO_4+H_2`
`Cu` không tác dụng với `H_2SO_4` loãng
`->m_{Cu}=12,8(g)`
`->n_{Cu}=\frac{12,8}{64}=0,2(mol)`
Theo phương trình :
`n_{CuO}=n_{Cu}=0,2(mol)`
`->m_{CuO}=0,2.80=16(g)`
`->m_{Fe_xO_y}=39,2-16=23,2(g)`
`->%m_{CuO}=\frac{16}{39,2}.100\approx 40,82%`
`->%m_{Fe_xO_y}=100-40,82=59,18%`
Xét phần 2 :
`n_{HCl}=\frac{43,8}{36,5}=1,2(mol)`
`CuO+2HCl->CuCl_2+H_2O`
$Fe_xO_y+2yHCl\to xFeCl_{2y/x}+yH_2O$
Theo phương trình :
`n_{Fe_xO_y}=\frac{n_{HCl}-2n_{CuO}}{2y}=\frac{1,2-0,4}{2y}=\frac{0,4}{y}(mol)`
`->M_{Fe_xO_y}=\frac{23,2}{\frac{0,4}{y}}=58y`
`->56x+16y=58y`
`->56x=42y`
`->x/y=3/4`
Vậy công thức của oxit sắt là `Fe_3O_4: ` Oxit sắt từ
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK