Ảnh ><
LỜI GIẢI ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI BÌNH.
Câu 1.
1.
Điều kiện: $\begin{cases} x\ne \dfrac{-1}{2}\\x\ne 1 \end{cases}\Rightarrow x\ne 1$`(x\in ZZ)`
Ta có: Ta có: $\begin{cases} A=\dfrac{1}{\sqrt{4x^2+4x+1}}\\B=\dfrac{2x-2}{\sqrt{x^2-2x+1}}\end{cases}$$ \Rightarrow$ $\begin{cases} A=\dfrac{1}{|2x+1|}\\B=\dfrac{2x-2}{|x-1|}\end{cases}$
$C=\dfrac{2A+B}{3}=\dfrac{2.\dfrac{1}{|2x+1|}+\dfrac{2x-2}{|x-1|}}{3}=\dfrac{2}{3}\left(\dfrac{1}{|2x+1|}+\dfrac{x-1}{|x-1|}\right)$
$\bullet$ $x<\dfrac{-1}{2}\Rightarrow x\le -1$`(x\in ZZ)`
Do đó ta có:
$C=\dfrac{2}{3}\left(\dfrac{-1}{2x+1}-\dfrac{x-1}{x-1}\right)=\dfrac{2}{3}\left(\dfrac{-1}{2x+1}-1\right)=\dfrac{-4(x+1)}{3(2x+1)}\le 0$
Mặt khác: $C+1=\dfrac{-4(x+1)}{3(2x+1)}+1=\dfrac{2x-1}{3(2x+1)}>0$
Ta chặn được: $-1<C\le 0\Rightarrow C=0\Rightarrow -4(x+1)=0\Leftrightarrow x=-1$
$\bullet$ $\dfrac{-1}{2}<x<1\Rightarrow x=0$`(x\in ZZ)`
$\bullet$ $x>1$
Do đó ta có:
$C=\dfrac{2}{3}\left(\dfrac{1}{2x+1}+\dfrac{x-1}{x-1}\right)=\dfrac{2}{3}\left(\dfrac{1}{2x+1}+1\right)=\dfrac{4(x+1)}{3(2x+1)}>0$
Mặt khác: $C-1=\dfrac{4(x+1)}{3(2x+1)}-1=\dfrac{1-2x}{3(2x+1)}<0$
Ta chặn được: $0<C<1$ mà `C\in ZZ`
Nên không có $x$ thỏa mãn.
Thử lại $x=0,x=-1$ thỏa mãn.
Vậy `x\in{0;1}`
2.
$\begin{cases} x=\dfrac{3}{\sqrt[3]{4}-\sqrt[3]{2}+1}\\y=\dfrac{6}{4+\sqrt[3]{4}+\sqrt[3]{16}} \end{cases}\Rightarrow \begin{cases} x=\dfrac{3(\sqrt[3]{2}+1)}{(\sqrt[3]{2}+1)(\sqrt[3]{4}-\sqrt[3]{2}+1)}\\y=\dfrac{6(2-\sqrt[3]{2})}{(2-\sqrt[3]{2})(4+\sqrt[3]{4}+\sqrt[3]{16})} \end{cases}\Rightarrow \begin{cases} x=\sqrt[3]{2}+1\\y=2-\sqrt[3]{2}\end{cases}\\\Rightarrow x+y=3$
Do đó $x+y$ là số tự nhiên. (Điều phải chứng minh).
Câu 2.
1.
$\sqrt{5x^2+6x+5}=\dfrac{64x^3+4x}{5x^2+6x+6}\\\Leftrightarrow (5x^2+6x+5+1)\sqrt{5x^2+6x+5}=64x^3+4x\\\Leftrightarrow (\sqrt{5x^2+6x+5})^3 + \sqrt{5x^2+6x+5}=(4x)^3+4x(*)$
Đặt: $\begin{cases} \sqrt{5x^2+6x+5}=a\\4x=b\end{cases}$
Phương trình $(*)$ trở thành:
$a^3+a=b^3+b\\\Leftrightarrow (a-b)(a^2+ab+b^2)+(a-b)=0\\\Leftrightarrow (a-b)(a^2+ab+b^2+1)=0$
Dễ thấy: $a^2+ab+b^2+1=\left(a+\dfrac{b}{2}\right)^2+\dfrac{3b^2}{4}+1>0∀$`a,b\in RR`
Nên $a-b=0\Leftrightarrow a=b$
$\Leftrightarrow \sqrt{5x^2+6x+5}=4x\\\Leftrightarrow \begin{cases} 11x^2-6x-5=0\\x>0 \end{cases}\\\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x=1\\x=\dfrac{-5}{11}\end{array} \right.$
Do $x>0\Rightarrow x=1$
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất $x=1$
Câu 3.
1.
Điều kiện: $x+y\ne 0$
$\dfrac{x^2+y^2}{x+y}=\dfrac{85}{13}\\\Leftrightarrow 13(x^2+y^2)=85(x+y)$
Dễ thấy: $\begin{cases} x^2+y^2>0\Rightarrow x+y>0\\13|85(x+y)\Rightarrow 13|x+y[\text{gcd}(13;85)=1] \end{cases}$
Áp dụng BĐT Cauchy Schwartz ta có:
$13(x^2+y^2)\ge \dfrac{13}{2}(x+y)^2\\\Rightarrow 85 (x+y)\ge \dfrac{13}{2}(x+y)^2\\\Leftrightarrow 0<x+y\le \dfrac{170}{13}$
Mà $13|x+y\Rightarrow x+y=13\Rightarrow x^2+y^2=85$
Ta có hệ: $\begin{cases} x+y=13\\x^2+y^2=85\end{cases}\Leftrightarrow$ $\left[ \begin{array}{l}\begin{cases} x=6\\y=7 \end{cases}\\\begin{cases} x=7\\y=6\end{cases}\end{array} \right.$
Dẽ thấy $(x;y)=(6;7), (7;6)$ thỏa mãn.
Vậy $(x;y)=(6;7), (7;6)$
2.
Ta có: $x^2,y^2\equiv 0,1\pmod{3}$
$\Rightarrow x^2+y^2\equiv 0,1,2\pmod{3}$
Mà $z^2\equiv 0,1\pmod{3}\Rightarrow x^2+y^2\equiv 0,1\pmod{3}$
Do đó $\exists$ ít nhất 1 trong 2 số $x,y\vdots 3$
$\Rightarrow xy\vdots 3\\\Rightarrow (x^3y-xy^3)\vdots 3$
Tương tự thì: $xy\vdots 4$
$\Rightarrow (x^3y-xy^3)\vdots 4$
$\Rightarrow (x^3y-xy^3)\vdots 12[\text{gcd}(3;4)=1]$
Không mất tính tổng quát giả sử $(x^3y-xy^3)\not\vdots 7$
$\Rightarrow xy(x^2-y^2)\not\vdots 7$
$\Rightarrow (x^2-y^2)\not\vdots 7, x\not\vdots 7,y\not\vdots 7$
Do đó $x^2,y^2$ không cùng dư và số dư phải khác nhau khi chia $7$
Mà $x^2,y^2\equiv 1,2,4\pmod{7}$
$\bullet$ $x^2\equiv 1\pmod{7},y^2\equiv 2\pmod{7}\Rightarrow z^2\equiv 3\pmod{7}$(Loại)
$\bullet$ $x^2\equiv 2\pmod{7},y^2\equiv 4\pmod{7}\Rightarrow z^2\equiv 6\pmod{7}$(Loại)
$\bullet$ $x^2\equiv 1\pmod{7},y^2\equiv 4\pmod{7}\Rightarrow z^2\equiv 5\pmod{7}$(Loại)
Do đó giả sử sai $\Rightarrow (x^3y-xy^3)\vdots 7$
$\Rightarrow (x^3y -xy^3)\vdots 84[\text{gcd}(12;7)=1]$
Câu 4.
1.
Do $H$ là trực tâm $\Delta ABC$ nên: $\begin{cases} AH\bot BC\\BH\bot AC\\CH\bot AB\end{cases}$
Ta có: $BD\bot AB$$($Vì $\widehat{ABD}=90$$)$
Mà $CH\bot AB\Rightarrow CH//BD$
Tương tự: $BH//CD$
Ta được tứ giác $BDCH$ là hình bình hành.
Gọi $E=BC∩DH$ nên $E$ là trung điểm $DH,BC$
$\Rightarrow DH$ đi qua trung điểm $E$ của $BC$
2.
Trong $\Delta ADH$ có: $O,E$ lần lượt là trung điểm $AD,DH$
Nên $\begin{cases} OE//AH\\OE=\dfrac{1}{2}AH\end{cases}$
Vì $O'$ đối xứng $O$ qua $E$ nên $E$ là trung điểm của $OO'$
$\Rightarrow OE=\dfrac{1}{2}OO'$ mà $OE=\dfrac{1}{2}AH$
$\Rightarrow OO'=AH$
Lại có: $OE//AH$ hay $OO'//AH$
Ta được tứ giác $AOO'H$ là hình bình hành.
$\Rightarrow O'H=OA=R$ không đổi.
$\Rightarrow O'H$ có đội dài không đổi.
3.
Gọi $X$ là trung điểm $AP$
Lấy $Y$ đối xứng $O$ qua $X$
Ta được tứ giác $AYPO$ là hình bình hành.
$\Rightarrow AY=OP$ mà $O,P$ cố định nên $OP$ cố định.
Do đó $AY$ cố định mà $PA$ là tiếp tuyến $(O)$ nên $PA$ cố định.
$\Rightarrow A$ cố định $\Rightarrow Y$ cố định.
Do $AYPO$ là hình bình hành nên $\begin{cases} PY//AO\\PY=\dfrac{1}{2}AO\end{cases}$
$\Rightarrow$ $\begin{cases} PY//O'H\\PY=O'H \end{cases}$
Do đó tứ giác $O'HYP$ là hình bình hành.
$\Rightarrow HY=O'P$
Ta có: $E$ là trung điểm $BC\Rightarrow OE\bot BC$
Hay $OO'\bot EP$ mà $E$ là trung điểm $OO'$
Nên $\Delta OO'P$ cân tại $P\Rightarrow OP=O'P$
$\Rightarrow HY=OP$ mà $OP$ cố định nên $HY$ cố định.
Vậy $H$ di chuyển trên $(Y;OP)$ cố định.
Câu 5.
Ta cần chứng minh: $\sum\limits_{\text{cyc}}\dfrac{a^2}{a+\sqrt{bc}}\ge \dfrac{3}{2}$
$\Leftrightarrow \sum\limits_{\text{cyc}}\dfrac{2a^2}{2a+2\sqrt{bc}}\ge \dfrac{3}{2}$
Áp dụng BĐT Cauchy ta có:
$\dfrac{2a^2}{2a+2\sqrt{bc}}\ge \dfrac{2a^2}{2a+b+c}\\\Rightarrow \sum\limits_{\text{cyc}}\dfrac{2a^2}{2a+\sqrt{bc}}\ge \sum\limits_{\text{cyc}}\dfrac{2a^2}{2a+b+c}$
Ta cần chứng minh: $\sum\limits_{\text{cyc}}\dfrac{2a^2}{2a+b+c}\ge \dfrac{3}{2}$
Thật vậy lại áp dụng BĐT Cauchy ta được:
$\dfrac{2a^2}{2a+b+c}+\dfrac{2a+b+c}{8}\ge a\\\Rightarrow \sum\limits_{\text{cyc}}\dfrac{2a^2}{2a+b+c}+\dfrac{a+b+c}{2}\ge a+b+c\\\Rightarrow \sum\limits_{\text{cyc}}\dfrac{2a^2}{2a+b+c}\ge \dfrac{a+b+c}{2}$
Mà $a+b+c\ge 3$
$\Rightarrow \sum\limits_{\text{cyc}}\dfrac{2a^2}{2a+b+c}\ge \dfrac{3}{2}$
Vậy hoàn tất chứng minh.
Dấu "=" xảy ra khi: $a=b=c=1$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK