Trang chủ Ngữ văn Lớp 9 Phần L.(6,5đ) ĐỀ SO 18 Cho đoạn trích sau: Nhưng...

Phần L.(6,5đ) ĐỀ SO 18 Cho đoạn trích sau: Nhưng khi nhận được chiếc hoa vàng, chàng mới sợ hãi và ho khi na, Phan đem chuyên kả lại với họ Trưgng, Bạn đầu

Câu hỏi :

mn hộ mình . mình cần gấp ạ .

image

Lời giải 1 :

Phần I: 

1.

Truyền kì mạn lục: Ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ được lưu truyền

2.

Qua lời nói đó ta cảm nhận được Vũ Nương là người trọng tình nghĩa, coi trọng danh dự 

3.

- Vũ Nương bất hạnh bời nàng khao khát được trở về nhưng trần gian này - XHPK bất công - đâu có chỗ đứng cho nàng.

- Khi sương khói giải oan tan đi, chỉ còn lại hiện thực cay đắng: nỗi oan của người phụ nữ ấy không một đàn tràng nào giải nổi; sự ân hận muộn màng của Trương Sinh, đàn cầu siêu của tôn giáo không cứu được người phụ nữ.                  

- VN không thể trở về, người chết không thể sống lại, hạnh phúc gia đình mãi mãi như chiếc bóng hư ảo.

-> Như vậy, tính bi kịch của tác phẩm vẫn tiềm ẩn trong cái lung linh kì ảo, người đọc vẫn thấy nhói lòng tnrớc bi kịch đau thương của con người - bi kịch của người phụ nữ trong XHPK

4. 

Vũ Nương là một người phụ nữ có đầy đủ công, dung, ngôn, hạnh nhưng số phận của nàng lại là một tấm bi kịch đau thương bất hạnh. Nguyên nhân của chuỗi bất hạnh ấy là một cuộc hôn nhân không bình đẳng giữa nàng và Trương Sinh, cuộc hôn nhân có đồng tiền đứng giữa đã khiến nàng Vũ luôn mặc cảm về thân phận “thiếp vốn con kẻ khó nương tựa nhà giàu”, tạo cái thế để Trương Sinh đối xử với vợ một cách thô bạo và gia trưởng. Anh ta vừa ít học, lại độc đoán, luôn phòng ngừa vợ quá sức khiến cho Vũ Nương luôn phải giữ gìn ý tứ khuôn phép để yên ấm nhà cửa. Rồi thời gian sum vầy không được bao lâu, Trương Sinh phải ra trận đánh giặc, một tay nàng lo toan gánh vác gia đình nhà chồng, lại phải một mình nuôi đứa con thơ dại, rồi khi mẹ chồng mất thì chôn cất chu đáo. Ấy nhưng bao công sức đóng góp đó của nàng tưởng sẽ được đền đáp xứng đáng nào ngờ lại bị phủ nhận bằng một mối nghi ngờ oan trái không thể nào tháo gỡ nổi: người chồng trở về nhà đã nghe lời con thơ, nghi ngờ nàng thất tiết. Bỏ ngoài tai mọi lời nói phân trần của Vũ Nương, sự bênh vực của hàng xóm, Trương Sinh vẫn nhất quyết nghi oan cho vợ, mắng nhiếc, đuổi nàng đi, dồn nàng vào bước đường cùng khiến nàng Vũ không còn cách nào khác, phải minh oan cho mình bằng cái chết. Còn đau khổ nào hơn khi người phụ nữ đức hạnh ấy lại phải chịu hàm oan, bất đắc dĩ phảị trẫm mình xuống dòng sông Hoàng Giang để giãi bày nỗi lòng. Còn Trương Sinh, một kẻ vũ phu, độc đoán đã ngang nhiên chà đạp lên giá trị nhân phẩm của Vũ Nương bởi đằng sau Trương Sinh là cả một xã hội phong kiến nam quyền bất công. Tấm bi kịch của Vũ Nương cũng là bi kịch chung của nhũng người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.

Phần II:

1.

- Tác giả: Nguyễn Du (1765-1820)

  + Đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, ngưòi đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học dân tộc, tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên.

  + Nguyễn Du sống vào nửa cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX trong hoàn cảnh xã hội có nhiều biến động dữ dội

  +Quê ông ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Đó là một vùng quê nghèo, thiên nhiên khắc nghiệt nhưng cũng là địa linh, nơi sinh ra những bậc anh tài, hào kiệt.

  + Nguyễn Du sinh ra và lớn lên ở kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến, lộng lẫy và hào hoa.

  + Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quí tộc, nhiều đời làm quan to dưới triều vua Lê, chúa Trịnh và có truyền thống về văn học

  + Ông mất tại Huế năm 1820, thọ năm mươi lăm tuổi (55)

  + Nguyễn Du là tác giả có nhiều thành tựu kiệt xuất về văn chương, ở thể loại nào ông cũng đạt được sự hoàn thiện ở trình độ cổ điển

- Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc)

2.

- Cảnh vật được nhìn qua tâm trạng của Thuý Kiều

- Nhận xét: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động; nỗi buồn từ man mác mông lung đến lo âu kinh sợ

3.

- Bút pháp nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình: Qua việc miêu tả cảnh vật xung quanh để bộc lộ cảm xúc, tâm trạng con người

- Tác dụng: Cảm nhận được hình ảnh nàng Kiều lẻ loi, cô độc cùng bao nỗi niềm tâm sự đau thương.

4. 

Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất, thành công nhất trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Tám câu thơ cuối được coi là tuyệt bút, thần bút đã diễn tả nỗi buồn của Thúy Kiều bằng những cảnh thiên nhiên làm nền cho hoạt động nội tâm của nhân vật. “Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?”. Đây là một hình ảnh gợi nhớ thương da diết quê hương và gia đình: con thuyền với cánh buồm thấp thoáng trong ánh hoàng hôn nơi cửa bể không chỉ gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương mà còn gợi thân phận lênh đênh trôi dạt của Kiều không biết đến bao giờ mới trở về đoàn viên sum họp với gia đình”. Nhìn một ngọn nước mới sa, trên đó bập bềnh cánh hoa trôi man mác khiến cho Kiều thêm buồn, buồn bởi cái thân phận bập bềnh chìm nổi, vô định của mình “Buồn trông ngọn nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu?”. Cánh hoa mỏng manh yếu đuối lại chìm nổi giữa ngọn nước đang ào ào tuôn chảy chắc chắn là không đủ sức chống đỡ sức mạnh tàn phá của thiên nhiên. Tiếp đến là nội cỏ rầu rầu giữa chân mây mặt đất toàn một màu xanh trải xa tít tăp như nỗi buồn thương, bi thương vô vọng kéo dài không biết đến bao giờ. Nó như cái tương lai mịt mờ đang hiện ra trước mắt Kiều không thể nào xác định được. Ngọn cỏ rầu rầu là ngọn cỏ không đủ sức vươn lên cũng giống như Kiều mà thôi: “Buồn trông nội cỏ rầu rầu/ Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”. Hai câu thơ cuối tả một thiên nhiên dữ dội với gió cuốn mặt duềnh, với tiếng sóng ầm ầm, bủa vây, bao quanh Thủy Kiều khiến cho nàng sợ hãi. Âm thanh “ầm ầm” được đảo lên đầu câu không chỉ là âm thanh của tiếng sóng, tiếng gió, của đất trời mà còn là âm thanh của cuộc đời bão táp mưa sa đã, đang và sẽ đổ ập xuống cuộc đời nàng - một kiếp người nhỏ bé trong một xã hội đầy rẫy những bất công phi lí. Kiều muốn trốn chạy mọi nỗi buồn nhưng không thể thoát và khi nỗi buồn dâng lên đến tột đỉnh, nó trở thành nỗi tuyệt vọng, sợ hãi trong lòng nàng. Thật đáng thương kiếp hồng nhan giữa mênh mông hoang vắng. Có thể nói, cảnh vật qua đôi mắt Kiều đã được tô đậm liên tiếp dồn dập qua điệp ngữ “buồn trông” lặp lại đến bốn lần tạo âm hưởng trầm buồn dài lê thê và diễn đạt được nỗi buồn bao la mán mác. Với bút pháp tài hoa, độc đáo trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tỉnh và trong việc sừ dụng sáng tạo ngôn ngữ văn học với con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời, Nguyễn Du đã khắc họa một bức tranh tâm cảnh phong phú, sinh động mà mỗi lời thơ trong đoạn trích như có máu và nước mắt.

Thảo luận

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK