Trang chủ Ngữ văn Lớp 8 III. Phần Tập làm văn 1. Câu 1: Trong thời...

III. Phần Tập làm văn 1. Câu 1: Trong thời gian gần đây, hàng ngàn hộ dân tại Ninh Thuận và Tây Nguyên đã bị thiếu nước trầm trọng. Con người sẽ phải đối m

Câu hỏi :

Giúp em làm đề này với ạ

image

Lời giải 1 :

Câu 1 thơ lục bát dàn ý nè

MB

Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát (do người Việt sáng tạo, dễ bộc lộ cảm xúc).

2. Thân bài.

a. Các đặc điểm của thể thơ lục bát: Lục bát chỉnh thể (tuân đúng những quy định)

* Số câu, số tiếng:

- Số dòng: Một câu gồm hai dòng (một cặp) gồm: Một dòng có sáu tiếng và một dòng có tám tiếng.

- Số câu: Không giới hạn nhưng khi kết thúc phải dừng lại ở câu tám tiếng.

Một bài thơ lục bát: Có thể có một câu, hai câu, ba câu hay có thể có nhiều câu nối dài.

* Cách gieo vần:

- Âm tiết cuối của dòng sáu tiếng hiệp vần với âm tiết thứ sáu cuả dòng tám tiếng theo từng cặp. Âm tiết cuối của dòng tám tiếng lại hiệp vần với âm tiết thứ sáu của dòng sáu tiếng nối tiếp. Cứ thế luân chuyển như vậy cho đến hết bài.

- Vần cuối dòng là vần chân, vần ở giữa dòng là vần lưng.

* Phối thanh:

- Chỉ bắt buộc: Các tiếng thứ tư phải là trắc; các tiếng thứ hai, sáu, thứ tám phải là bằng.

- Nhưng câu tám tiếng thì tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám phải khác dấu (nếu tiếng trước là dấu huyền thì tiếng sau phải không có dấu và ngược lại).

- Các tiếng thứ một, ba, năm, bảy của cả hai câu sáu tiếng, tám tiếng và âm tiết thứ hai (của cả hai câu) có thể linh động tuỳ ý về bằng trắc

* Nhịp và đối trong thơ lục bát:

- Cách ngắt nhịp khá uyển chuyển: Nhịp 2 / 4; Nhịp 3/3

* Đối: Thơ lục bát không nhất thiết phải sử dụng phép đối. Nhưng đôi khi để làm nổi bật một ý nào đó, người làm thơ có thể sử dụng tiểu đối trong từng cặp hoặc từng câu thơ.

b. Trường hợp Ngoại lệ:

* Lục bát biến thể:

- Số chữ tăng lên: Vần lưng tất nhiên cũng xê dịch theo.

- Thanh: Tiếng thứ hai có thể là thanh trắc:

- Gieo vần: Có thể gieo vần trắc:

c. Tác dụng của thơ lục bát:

- Phản ánh và cô kết trung thành những phẩm chất thẩm mĩ của Tiếng Việt.

- Cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng làm cho thơ lục bát dồi dào khả năng diễn tả.

3. Kết bài

- Nêu vị trí của thơ lục bát trong nền văn học Việt Nam.

- Bắt nguồn từ ca dao, dân ca, được phát triển qua các truyện thơ Nôm, các kịch bản ca kịch dân tộc và đạt đến mức hoàn thiện với các thiên tài như Nguyễn Du …

- Được tiếp tục phát huy qua các thế hệ sau như Tố Hữu …

-> Thơ lục bát có sức sống mãnh liệt trong nền thơ ca hiện đại Việt nam.

Thảo luận

-- Cảm ơn ạ❤

Lời giải 2 :

BẠN THAM KHẢO:

Câu 1: 

I - Mở bài
- Điều cần thiết để duy trì sự sống
- Dẫn dắt đến nguồn nước sạch đang ngày càng cạn kiệt

II - Thân bài

* Đặt vấn đề                                                                                                                                         Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận:                                                                                                  * Giải quyết vấn đề:                                                                                                                             Tầm quan trọng của nguồn nước sạch đối với đời sống con người.                                                    + Thực trạng: Nước sạch có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống. Hiện nay, nguồn nước sạch đang ngày càng vơi cạn và hậu quả là con người đang đứng trước những thách thức và nguy cơ rất lớn. (Dân số thế giới đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước sinh hoạt, các vấn đề về sức khỏe do liên quan đến nước....).                                                                                                                      + Nguyên nhân: - Chặt phá rừng bừa bãi, khai thác khoáng sản không hợp lí.                                     - Nguồn nước sạch đang bị con người làm ô nhiễm do xả rác thải bừa bãi và tạo điều kiện để nước sạch tiếp xúc với nước mặn.                                                                                                                    - Hiện tượng biến đcổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu làm tăng nhiệt độ của nước trên trái đất.          - Sự tăng trưởng dân số và kinh tế ở châu Á cũng như nhiều quốc gia đang phát triển là một nhân tố quan trọng dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn nước.                                                    - Tốc độ đô thị hoá quá nhanh. - Thói quen dùng nước không tiết kiệm của con người. + Giải pháp khắc phục: - Trồng rừng, khai thác khoáng sản hợp lí. - Tái chế nguồn nước đã qua sử dụng để sử dụng lại. - Tổ chức các hiệp ước mang tính toàn cầu để bảo vệ nguồn nước sạch. - Sử dụng nước tiết kiệm, hợp lí trong sinh hoạt cũng như trong lao động. - Hưởng ứng tham gia vào các hoạt động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.

* Kết thúc vấn đề                                                                                                                              Đánh giá khái quát vấn đề vừa nghị luận và nêu bài học cho bản thân.

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK