Giải thích các bước giải:
a, Xét ΔACE có: O là trung điểm của AC, I là trung điểm của AE
⇒ OI là đường trung bình của ΔACE
⇒ OI ║ CE ⇒ Tứ giác OIEC là hình thang (đpcm)
b, OI là đường trung bình của ΔACE ⇒ OI = $\frac{1}{2}$CE = JC = JE
Tứ giác OIJC có OI ║ JC và OI = JC
⇒ OIJC là hình bình hành
⇒ OC = IJ (đpcm)
c, OIJC là hình bình hành ⇒ IJ ║ OC ⇒ $\widehat{JHC}$ = $\widehat{OCD}$ (đồng vị)
OI ║ JC ⇒ $\widehat{ODC}$ = $\widehat{JCH}$ (đồng vị)
mà $\widehat{ODC}$ = $\widehat{OCD}$ (ABCD là hình chữ nhật có O là giao 2 đường chéo)
⇒ $\widehat{JHC}$ = $\widehat{JCH}$
⇒ ΔJHC cân tại J (đpcm)
Ta có:
$\widehat{JHF}$ + $\widehat{JCH}$ = $90^{o}$
$\widehat{CFJ}$ + $\widehat{JHC}$ = $90^{o}$
$\widehat{JCH}$ = $\widehat{JHC}$
⇒ $\widehat{JHF}$ = $\widehat{CFJ}$ ⇒ ΔJCF cân tại J
⇒ JC = JF mà JC = JH
⇒ JF = JH
Tứ giác FCHE có 2 đường chéo cắt nhạu tại J là trung điểm mỗi đường
⇒ FCHE là hình bình hành mà vuông tại C
⇒ FCHE là hình chữ nhật
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK