Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a, Tứ giác AHBE có 2 đường chéo AB, HE cắt nhau tại M là trung điểm của mỗi đường
⇒ AHBE là hình bình hành
mà H^ vuông ⇒ AHBE là hình chữ nhật (đpcm)
b, ΔABC cân tại A ⇒ đường cao AH cũng là trung tuyến
Tứ giác ABFC có 2 đường chéo AF, BC cắt nhau tại H là trung điểm của mỗi đường
⇒ ABFC là hình bình hành mà AF ⊥ BC
⇒ ABFC là hình thoi (đpcm)
c, ΔKHC có Q là trung điểm CK, I là trung điểm HK
⇒ IQ là đường trung bình ⇒ IQ ║ HC mà HC ⊥ HF ⇒ IQ ⊥ HF
ΔHFQ có IQ ⊥ HF, HK ⊥ QF, IQ ∩ HK = I
⇒ I là trực tâm ⇒ IF ⊥ HQ mà HQ ║ BK (HQ là đường trung bình ΔCBK)
⇒ IF ⊥ BK (đpcm) ahihi
Giải thích các bước giải:
a, Tứ giác AHBE có 2 đường chéo AB, HE cắt nhau tại M là trung điểm của mỗi đường
⇒ AHBE là hình bình hành
mà $\widehat{H}$ vuông ⇒ AHBE là hình chữ nhật (đpcm)
b, ΔABC cân tại A ⇒ đường cao AH cũng là trung tuyến
Tứ giác ABFC có 2 đường chéo AF, BC cắt nhau tại H là trung điểm của mỗi đường
⇒ ABFC là hình bình hành mà AF ⊥ BC
⇒ ABFC là hình thoi (đpcm)
c, ΔKHC có Q là trung điểm CK, I là trung điểm HK
⇒ IQ là đường trung bình ⇒ IQ ║ HC mà HC ⊥ HF ⇒ IQ ⊥ HF
ΔHFQ có IQ ⊥ HF, HK ⊥ QF, IQ ∩ HK = I
⇒ I là trực tâm ⇒ IF ⊥ HQ mà HQ ║ BK (HQ là đường trung bình ΔCBK)
⇒ IF ⊥ BK (đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK