Giải thích các bước giải:
a. Thí nghiệm 1:
PTHH: $2KMnO_4$ $\xrightarrow{t^o}$ $K_2MnO_4+MnO_2+O_2↑$
** Cách thu khí $O_2$
Do $O_2$ nhẹ hơn không khí và ít tan trong nước nên người ta thu khí $O_2$ bằng 1 trong 2 cách sau:
+ Đẩy nước
+ Đẩy không khí
** Tính m
$n_{O_2}=$ `V/(22,4)` = `(4,48)/(22,4)` $=0,2mol$
PTHH: $2KMnO_4$ $\xrightarrow{t^o}$ $K_2MnO_4+O_2↑+MnO_2$
0,4 0,2 (mol)
Theo phương trình, ta có:
$n_{KMnO_4}=2.n_{O_2}=2.0,2=0,4mol$
$m=m_{KMnO_4}=0,4.158=63,2g$
--------------------
b. Thí nghiệm 2:
$n_{O_2}=$ `1/2` $n_{O_2(1)}=$ `1/2` $.0,2=0,1mol$
$n_P=$ `m/M` = `(1,24)/(31)` $=0,04mol$
PTHH: $4P+5O_2$ $\xrightarrow{t^o}$ $2P_2O_5$
0,04 0,05 0,02 (mol)
Xét tỉ lệ:
`(n_P)/4` = `(0,04)/4` $=0,01<$ `(n_{O_2})/5` = `(0,1)/5` $=0,02$
⇒ Lượng $P$ hết, lượng $O_2$ còn dư. ⇒ Tính theo $n_P$
Theo phương trình, ta có:
$n_{O_2(pư)}=$ `5/4` $.n_P=$ `5/4` $.0,04=0,05mol$
$n_{O_2(dư)}=n_{O_2}-n_{O_2(pư)}=0,1-0,05=0,05mol$
$m_{O_2(dư)}=n.M=0,05.32=1,6g$
$n_{P_2O_5}=$ `1/2` $.n_P=$ `1/2` $.0,04=0,02mol$
$m_{P_2O_5}=n.M=0,02.142=2,84g$
a. $2KMnO_4$ $\xrightarrow{t^o}$ $K_2MnO_4$ + $MnO_2$ + $O_2$(1)
$n_{O_2}$ = $\frac{4,48}{22,4}$= $0,2(mol)$
$\text{Từ pt(1): $n_{KMnO_4}$ = 0,4(mol)}$
$\Rightarrow$ $\text{$m_{KMnO_4}$ = 0,4× 158= 63,2(g)}$
$\text{- Cách thu khí: thu bằng phương pháp đẩy nước vì $O_2$ ít tan trong nước.}$
b. $4P$ + $5O_2$ $\xrightarrow{t^o}$ $2P_2O_5$(2)
$n_{P}$= $\frac{1,24}{31}$= $0,04(mol)$
$\text{Ta có: $\dfrac{0,04}{4}$ < $\dfrac{0,1}{5}$ }$
$\Rightarrow$ $\text{$O_2$ dư, $P$ hết.}$
$\text{Từ pt(2):$n_{P_2O_5}$ = 0,02(mol) }$
$\Rightarrow$ $\text{$m_{P_2O_5}$ = 0,02× 142= 2,84(g)}$
$\text{$n_{O_2 dư}$= 0,05(mol) $\Rightarrow$ $m_{O_2 dư}$= 0,05× 32= 1,6(g) }$
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK