Bài 1:
1) $A=\dfrac{x+2}{(\sqrt x-1)(x+\sqrt x+1)}+\dfrac{\sqrt x}{x+\sqrt x+1}-\dfrac{1}{\sqrt x-1}$
$=\dfrac{x+2+\sqrt x(\sqrt x-1)-(x+\sqrt x+1)}{(\sqrt x-1)(x+\sqrt x+1)}=\dfrac{x+2+x-\sqrt x-x-\sqrt x-1}{(\sqrt x-1)(x+\sqrt x+1)}$
$=\dfrac{x-2\sqrt x+1}{(\sqrt x-1)(x+\sqrt x+1)}=\dfrac{(\sqrt x-1)^2}{(\sqrt x-1)(x+\sqrt x+1)}$
$=\dfrac{\sqrt x-1}{x+\sqrt x+1}$
2) $A=\dfrac{2}{13}\Rightarrow \dfrac{\sqrt x-1}{x+\sqrt x+1}=\dfrac{2}{13}$
$\Rightarrow 13(\sqrt x-1)=2(x+\sqrt x+1)$
$\Rightarrow 13\sqrt x-13=2x+2\sqrt x+2$
$\Rightarrow 2x-11\sqrt x+15=0$
Đặt $\sqrt x=t(t\ge0)$
$\Rightarrow 2t^2-11t+15=0$
$t=3$ hoặc $t=\dfrac{5}{2}$ do $x\ge 0$
Vậy $x=\{\sqrt 3;\dfrac{5}{2}\}$
3) Xét $B=\dfrac{\sqrt x-1}{x+\sqrt x+1}-1=\dfrac{\sqrt x-1-x-\sqrt x-1}{x+\sqrt x+1}=\dfrac{-x-2}{x+\sqrt x+1}$
Do $x+\sqrt x+1>0\forall x$
$-x-2<0\forall x\ge0,x\ne 1$
$\Rightarrow B<0$
$\Rightarrow \dfrac{\sqrt x-1}{x+\sqrt x+1}-1<0$
$\Rightarrow 0<\dfrac{\sqrt x-1}{x+\sqrt x+1}<1$
$\Rightarrow A<\sqrt A$
Bài 2:
1.a) $\dfrac{2}{\sqrt 3}+3\sqrt{\dfrac{1}{3}}-2\sqrt{27}-\sqrt{(2-\sqrt3)^2}$
$=\dfrac{2}{\sqrt 3}+\sqrt 3-2.3.\sqrt 3-(2-\sqrt 3)$
$=\dfrac{2}{\sqrt 3}-4\sqrt 3-2$
b) $\dfrac{6}{3-\sqrt 7}-2\sqrt 7-\dfrac{\sqrt{28}-\sqrt{21}}{\sqrt3-2}$
$=\dfrac{6}{3-\sqrt 7}-2\sqrt 7-\dfrac{2\sqrt{7}-\sqrt3\sqrt{7}}{\sqrt3-2}$
$=\dfrac{6}{3-\sqrt 7}-2\sqrt 7+\sqrt 7=\dfrac{6}{3-\sqrt 7}$
2. Phương trình $\sqrt{x^2+x-20}=\sqrt{x-4}$
Đk: $x\ge 4$
Bỉnh phương cả 2 vế ta có:
$x^2+x-20=x-4$
$\Rightarrow x^=16$
$\Rightarrow x=4$ (nhận) và $x=-4$ (loại)
Vậy phương trình có nghiệm $x=4$
3. Áp dụng hệ thức lượng trong $\Delta$ vuông $ABC$ có:
$\tan\widehat{BAC}=\dfrac{BC}{AB}$
$\Rightarrow BC=AB.\tan\widehat{BAC}=160.\tan20^o≈58$
Vậy Khoảng cách $BC$ là $58 m$
Bài 3:
a) Với $m=-2$ thì $y=-3x-3$
Với $x=0\Rightarrow y=-3$
Với $y=0\Rightarrow x=-1$
Do đó đồ thị hàm số đi qua 2 điểm $(0;-3)$ và $(-1;0)$
Đồ thị hàm số như hình vẽ.
b) Để (1) song song với $y=2x+1$ thì $m-1=2\Rightarrow m=3$ (thỏa mãn)
c) (1) cắt $y=2x-7$ tại điểm có hoành độ bằng 2 thì điểm có hoàn độ bằng 2 thỏa mãn phương trình đường thẳng $y=2x-7$
$\Rightarrow y=2.2-7=-3$
Do đó tọa độ giao điểm là: $(2,-3)$
Giao điểm cũng thuộc đồ thị (1) nên:
$-3=(m-1).2+2m+1$
$\Rightarrow m=\dfrac{-1}{2}$
d) Với $x=-2$ đồ thị (1) có $y=(m-1).(-2)+2m+1=3$
Vậy đồ thị (1) luôn đi qua điểm cố định $(-2,3)$ với mọi m.
Bài 4:
Tam giác $ABO$ cân đỉnh $O$ (do $OA=OB$) có $OH$ là đường cao nên $OH$ cũng là đường phân giác nên $\widehat{AOH}=\widehat{BOH}$
Xét $\Delta AOM$ và $\Delta BOM$ có:
$OA=OB$ (=R)
$\widehat{AOM}=\widehat{BOM}$ (cmt)
$OM$ chung
$\Rightarrow \Delta AOM=\Delta BOM$ (c.g.c)
$\Rightarrow \widehat{OBM}=\widehat{OAM}=90^o$
$\Rightarrow MB\bot OB\Rightarrow MB$ là tiếp tuyến $(O)$
Tứ giác $MAOB$ có $\widehat{MAO}+\widehat{MBO}=180^o$
$\Rightarrow M,A,O,B$ cùng thuộc một đường tròn
Lại có $\Delta AMO\bot A\Rightarrow A,M,O$ nội tiếp đường tròn đường kính (MO)
Vậy $A,M,B,O$ nội tiếp đường tròn đường kính $(MO)$
b) Tam giác $AED$ nội tiếp đường tròn $(O)\Rightarrow \widehat{AED}=90^o$
$\Rightarrow AE\bot MD$
Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta $ vuông $AMD$ có:
$AM^2=ME.MD$
Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta $ vuông $AMO$ có:
$AM^2=MH.MO$
Từ 2 điều trên suy ra:
$AM^2=MH.MO=ME.MD$ (đpcm)
Xét $\Delta HME$ và $\Delta DMO$
$\dfrac{MH}{MD}=\dfrac{ME}{MO}$ suy ra từ điều vừa chứng minh
$\widehat{M}$ chung
$\Rightarrow $$\Delta HME$ đồng dạng $\Delta DMO$
$\Rightarrow\widehat{EHM}=\widehat{ODM}$
c) $S_{MPQ}=2S_{MPO}=2.\dfrac{1}{2}.OA.MP=OA.MP$ OA cố định
nên diện tích nhỏ nhất khi $MP$ nhỏ nhất
Để $MP$ đạt nhỏ nhất thì $\Delta OMP$ vuông cân đỉnh $O$
$\Rightarrow A$ là trung điểm của $MP\Rightarrow OA=AM=OB=MB$ và có thêm $\widehat{A}=90^o$
$\Rightarrow AMBO$ là hình vuông cạnh R
Vậy để diện tích đạt giá trị nhỏ nhất thì M là điểm thỏa mãn $MA=R$
Khi đó $S_{MPQ}=MP.OA=2MA.OA=2R^2$
Bài 5:
Ta có: $2\sqrt y+\sqrt z=\dfrac{1}{\sqrt x}$ (x, y, z $\ge 0$)
$\Rightarrow 2\sqrt{xy}+\sqrt{zx}=1$
Mà $2\sqrt{xy}\le x+y$ (theo bất đẳng thức Cosi trung bình cộng lớn hơn bằng trung bình nhân)
Tương tự $\sqrt{zx}\le\dfrac{x+z}{2}$
$\Rightarrow 2\sqrt{xy}+\sqrt{zx}\le x+y+\dfrac{x+z}{2}=\dfrac{3x+3y+z}{2}$
$\Rightarrow 3x+2y+z\ge2$
$A=\dfrac{3yz}{x}+\dfrac{4zx}{y}+\dfrac{5xy}{z}$
$=\left({\dfrac{yz}{x}+\dfrac{zx}{y}}\right)+\left({\dfrac{2yz}{x}+\dfrac{2xy}{z}}\right)+\left({\dfrac{3zx}{y}+\dfrac{3xy}{z}}\right)$
$=\left({\dfrac{yz}{x}+\dfrac{zx}{y}}\right)+2\left({\dfrac{yz}{x}+\dfrac{xy}{z}}\right)+3\left({\dfrac{zx}{y}+\dfrac{xy}{z}}\right)$
Theo bất đẳng thức Cosi ta có:
$\dfrac{yz}{x}+\dfrac{zx}{y}\ge2\sqrt{\dfrac{yz}{x}.\dfrac{zx}{y}}=2z$
Tương tự: $\dfrac{yz}{x}+\dfrac{xy}{z}\ge2y$, $\dfrac{zx}{y}+\dfrac{xy}{z}\ge2z$
$\Rightarrow A\ge2z+2.2y+3.2x=2(z+2y+3x)\ge2.2=4$
Dấu "=" xảy ra $\Leftrightarrow x=y=z\Rightarrow 2x+x=3\Rightarrow x=y=z=\dfrac{1}{3}$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK