1.8
Thêm NaOH dư vào hỗn hợp, \(A{l_2}{O_3}\) còn lại tách rắn không tan phơi khô là \(F{e_2}{O_3}\)
\(2NaOH + A{l_2}{O_3}\xrightarrow{{}}2NaAl{O_2} + {H_2}O\)
1.9
a)
Cho nước vào các mẫu thử, rắn nào tan là BaO.
\(BaO + {H_2}O\xrightarrow{{}}Ba{(OH)_2}\)
2 rắn còn lại cho tác dụng với HCl, rắn nào tan là MgO, còn lại là \(Si{O_2}\)
\(MgO + 2HCl\xrightarrow{{}}MgC{l_2} + {H_2}O\)
b)
Thêm nước vào mẫu thử 2 rắn. Sau đó cho quỳ tím vào dung dịch thu được, dung dịch nào làm quỳ hóa xanh suy ra rắn ban đầu là CaO, hóa đỏ suy ra rắn ban đầu là \({P_2}{O_5}\)
\(CaO + {H_2}O\xrightarrow{{}}Ca{(OH)_2}\) (bazo làm quỳ tím hóa xanh)
\(3{H_2}O + {P_2}{O_5}\xrightarrow{{}}3{H_3}P{O_4}\) (axit làm quỳ tím hóa đỏ)
1.10
1.8
Thêm NaOH dư vào hỗn hợp, \(A{l_2}{O_3}\) còn lại tách rắn không tan phơi khô là \(F{e_2}{O_3}\)
\(2NaOH + A{l_2}{O_3}\xrightarrow{{}}2NaAl{O_2} + {H_2}O\)
1.9
a)
Cho nước vào các mẫu thử, rắn nào tan là BaO.
\(BaO + {H_2}O\xrightarrow{{}}Ba{(OH)_2}\)
2 rắn còn lại cho tác dụng với HCl, rắn nào tan là MgO, còn lại là \(Si{O_2}\)
\(MgO + 2HCl\xrightarrow{{}}MgC{l_2} + {H_2}O\)
b)
Thêm nước vào mẫu thử 2 rắn. Sau đó cho quỳ tím vào dung dịch thu được, dung dịch nào làm quỳ hóa xanh suy ra rắn ban đầu là CaO, hóa đỏ suy ra rắn ban đầu là \({P_2}{O_5}\)
\(CaO + {H_2}O\xrightarrow{{}}Ca{(OH)_2}\) (bazo làm quỳ tím hóa xanh)
\(3{H_2}O + {P_2}{O_5}\xrightarrow{{}}3{H_3}P{O_4}\) (axit làm quỳ tím hóa đỏ)
1.10
Phản ứng xảy ra:
\(CuO + {H_2}S{O_4}\xrightarrow{{}}CuS{O_4} + {H_2}O\)
Ta có:
\({n_{CuO}} = \frac{{1,6}}{{80}} = 0,02{\text{ mol;}}{{\text{m}}_{{H_2}S{O_4}}} = 100.20\% = 20{\text{ gam}} \to {{\text{n}}_{{H_2}S{O_4}}} = \frac{{20}}{{98}} > {n_{CuO}}\)
Do vậy axit dư
BTKL: \({m_{dd}} = {m_{CuO}} + {m_{dd{\text{ }}{{\text{H}}_2}S{O_4}}} = 100 + 1,6 = 101,6{\text{ gam}}\)
\({n_{CuS{O_4}}} = {n_{CuO}} = 0,05{\text{ mol}} \to {{\text{m}}_{CuS{O_4}}} = 0,05.160 = 8{\text{ }}gam;{m_{{H_2}S{O_4}{\text{ dư}}}} = 20 - 0,05.98 = 15,1{\text{ gam}}\)
\( \to C{\% _{CuS{O_4}}} = \frac{8}{{101,6}} = 7,87\% ;C{\% _{{H_2}S{O_4}{\text{ dư}}}} = \frac{{15,1}}{{101,6}} = 14,86\% \)
1.11
Gọi kim loại cần tìm là R hóa trị II, vậy oxit là RO.
Phản ứng xảy ra:
\(RO + 2HCl\xrightarrow{{}}RC{l_2} + {H_2}O\)
Ta có:
\({m_{HCl}} = 10.21,9\% = 2,19{\text{ gam}} \to {{\text{n}}_{HCl}} = \frac{{2,19}}{{36,5}} = 0,06{\text{ mol}} \to {{\text{n}}_{RO}} = \frac{{{n_{HCl}}}}{2} = 0,03{\text{ mol}} \to {{\text{M}}_{RO}} = \frac{{2,4}}{{0,03}} = 80 = R + 16 \to R = 64 \to Cu\)
Kim loại cần tìm là đồng.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK