Giải thích các bước giải:
Gọi số hạt proton, notron và electron của `2` nguyên tử `A` và `B` lần lượt là $P_A , N_A , E_A ; P_B, N_B , E_B.$
Theo bài ra, ta có:
$P_A + N_A + E_A + P_B + N_B + E_B = 78$
Mà `P=E`
$⇒ 2P_A + N_A + 2P_B + N_B = 78$ `(1)`
Mà số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là `26` hạt
$⇒ 2P_A+ 2P_B - ( N_A + N_B ) = 26$ `(2)`
Cộng `(1)` và `(2)` ta được:
$4P_A+ 4P_B= 104$
$⇒ P_A+ P_B= 26$ `(3)`
Mà số hạt mang điện của `A` nhiều hơn `B` là `28` hạt.
$⇒ 2P_A - 2P_B = 28$
$⇒ P_A - P_B = 14$ `(4)`
Kết hợp `(3)` và `(4)` giải tổng hiệu
`=>`$P_A=20,P_B=6$
`=>A` là `Ca(canx i),B` là `C(cacbon)`
Từ đó vẽ được sơ đồ cấu tạo `2` nguyên tử `A` và `B` :
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Trong nguyên tử A , gọi số proton = số electron = $p_A$ , số notron = $n_A$
Trong nguyên tử B , gọi số proton = số electron = $p_B$ , số notron = $n_B$
Tổng số hạt là 78 :
$2p_A + n_A + 2p_B + n_B = 78$
$⇒ (2p_A + 2p_B) + (n_A + n_B) = 78(1)$
Trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 26 :
$(2p_A + 2p_B) - (n_A + n_B) = 26(2)$
Từ (1) và (2) suy ra $2p_A + 2p_B = 52(3)$
Mặt khác , số hạt mang điện của A nhiều hơn số hạt mang điện của B là 28 :
$2p_A - 2p_B = 28(4)$
Từ (3) và (4) suy ra $p_A = 20 ; p_B = 6$
⇒ $A$ là $Ca$ ; $B$ là Cacbon
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK