Không biết đúng yêu cầu không nhé
Phần I
1. Danh động từ
a) Danh động từ là hình thức động từ được thêm -ing và dùng như một danh từ.
V + ing →G (Danh động từ)
b) Cách thành lập động từ thêm “-ing” (V-ing)
1) Thông thường chúng ta thêm đuôi -ing sau các động từ.
2) Các động từ kết thúc bởi đuôi "e", chúng ta bỏ "e" sau đó thêm đuôi "-ing"
3) Các động từ kết thức bởi đuôi "ie", chúng ta đổi "ie" thành "y" rồi thêm ing".
4) Các động từ kết thúc bởi đuôi "ee", chúng ta chỉ cần thêm đuôi "-ing".
5) Khi một động từ có âm kết thúc ở dạng “phụ âm-nguyên âm-phụ âm”:
- Nếu động từ đó một âm tiết (hay âm tiết đó được nhấn âm khi đọc) thì ta gấp đôi phụ âm cuối rồi khi thêm “-ing” vào.
- Còn nếu động từ đó không nhấn âm vào âm kết thúc dạng “phụ âm- nguyên âm-phụ âm” khi đọc hay trường hợp phụ âm cuối (phụ âm kết thúc) là h, w, X thì vẫn giữ nguyên động từ đó và thêm "-ing” vào.
Phần II
2. Động từ chỉ sở thích (Verbs of liking)
Một số động từ chỉ sở thích các em cần nhớ: adore (mê, thích), love (yêu, thích), like (thích), enjoy (thích thú), fancy (mến, thích), prefer (thích hơn), don’t mind (không ghét lắm), dislike (không thích), don’t like ' không thích), hate (ghét) detest (ghét cay ghét đắng)
- Sau dislike, enjoy, hate, like, prefer để diễn đạt sở thích chung ta dùng danh động từ (động từ thêm -ing).
- Các động từ chỉ sở thích (Verbs of liking) theo sau bởi dạng thêm -ing (G) hoặc dạng nguyên mẫu có to (to-infìnitive) của động từ mà không có sự thay đổi về nghĩa. Đó là love (yêu, thích), like (thích) prefer (thích hơn) và hate (ghét).
Unit 2
Bài 1
COMPARATIVE ADJECTIVES (Tính từ so sánh)
Cấu trúc so sánh hơn: Khi so sánh, ta thường đem tính từ hoặc trạng từ ra làm đối tượng để so sánh.
1) Công thức với tính từ/trạng từ ngắn: Tính từ/trạng từ ngắn là tính từ/trạng từ có một âm tiết. Tính từ/trạng từ có hai âm tiết nhưng tận cùng bằng “-er, -ow, -y, -le” cũng được xem là tính từ /trạng từ ngắn.
Tính từ/Trạng tử ngắn+ ER + THAN
* Cách thêm “er" vào sau tính từ/trạng từ ngắn:
- Nếu tính từ/trạng từ ngắn tận cùng bằng y, đổi y thành i rồi mới thêm er.
- Nếu tính từ/trạng từ ngắn tận cùng bằng e, ta chỉ cần thêm r thôi.
- Nếu tính từ/trạng từ ngắn tận cùng bằng 1 phụ âm + 1 nguyên âm + 1 phụ âm, ta viết phụ âm CUCU thêm 1 lần nữa (gấp đôi phụ âm cuối) rồi mới thêm er.
2) Công thức với tính từ/trạng từ dài: tính từ/trạng từ dài là tính từ có ba âm tiết trở lên hoặc tính từ /trạng từ có hai âm tiết không tận cùng bằng “-er, -ow, -y, -le”.
MORE + tính từ/trạng từ dài + THAN
Ngoại lệ:
- good/well (tốt) —> better (tốt hơn)
- bad/badly (xấu, tệ) —>worse (xấu hơn, tệ hơn)
- much/many (nhiều) —> more (nhiều hơn)
- little (ít) —> less (ít hơn)
- far —> farther/further (farther dùng khi nói về khoảng cách cụ thể, further dùng để nói về khoảng cách trừu tượng)
- quiet (yên tĩnh) —► quieter (yên tĩnh hơn) hoặc more quiet đều được
- clever (thông minh) —> cleverer (thông minh hơn) hoặc more clever đều được
- narrow (hẹp) —> narrower (hẹp hơn) hoặc more narrow đều được
- simple (đơn giản) —> simpler (đơn giản hơn) hoặc more simple đều được
Tiếng Anh hay Anh Ngữ (English /ˈɪŋɡlɪʃ/ ) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời thời Trung cổ tại Anh, ngày nay là lingua franca toàn cầu.Từ English bắt nguồn từ Angle, một trong những bộ tộc German đã di cư đến Anh (chính từ "Angle" lại bắt nguồn từ bán đảo Anglia (Angeln) bên biển Balt)
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK