Vẽ BN⊥EM tại N.
Xét tam giác ABE và tam giác NBE có:
BAEˆ=BNEˆ=90độ ; Cạnh BE chung;
ABEˆ=NEB(so le trong do AB // EN, vì cùng vuông góc với AE)
⇒ΔABE=ΔNEB(cạnh huyền, góc nhọn)
⇒AB=NE;AE=BN.
Mà AB=AE (theo giả thiết) ⇒AB=BN=NE=AE. (1)
Xét tam giác ABD và tam giác HBD có:
BADˆ=BHDˆ=90độ ;
Cạnh BD chung;
ABDˆ=HBD(Do BD là tia phân giác của ABCˆABC^ )
⇒ΔABD=ΔHBD (cạnh huyền, góc nhọn)
⇒ AB=BH. (2)
Từ (1) và (2) suy ra BN=BH .
Xét tam giác BHM và tam giác BNM có:
BHMˆ=BNMˆ=90độ ;
Cạnh BM chung ; BN=BH (theo chứng minh trên)
⇒ ΔHBM=ΔNBM (cạnh huyền – cạnh góc vuông)
⇒HBMˆ=NBMˆ
⇒HBMˆ=1/2CBNˆ.
Mà DBHˆ=12ABC(Do BD là tia phân giác của ABCˆABC^ )
Khi/đó: DBMˆ=DBHˆ+HBMˆ=1/2(ABCˆ+CBNˆ)=1/2ABN^. (3)
Tam giác ABE có Aˆ=90độ ; AB=AE
⇒ΔABE vuông cân tại A
⇒ABE^=45độ .
Tam giác BNE có Nˆ=90độ;BN=NE ,N^=90độ
⇒ΔBNE vuông cân tại N
⇒NBEˆ=45độ.
⇒ ABNˆ=ABEˆ+NBEˆ=45độ+45độ=90độ. (4)
Từ (3) và (4) suy ra DBMˆ=1/2.90độ=45độ.
#Chúc bạn học tốt#
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK