a) Xét \(\Delta ABC\) vuông tại B (gt), áp dụng định lý pitago ta có: ta có:
\(\begin{array}{l}
A{C^2} = A{B^2} + B{C^2}\\
A{C^2} = {5^2} + {12^2}\\
AC = 13\left( {cm} \right)
\end{array}\)
b) Xét tam giác \(\Delta ABE\) và \(\Delta DBE\), có:
BA = BD (gt)
BE: cạnh chung
\(\widehat {ABE} = \widehat {DBE}\left( { = {{90}^0}} \right)\)
\( \Rightarrow \Delta ABE = \Delta DBE\left( {c - g - c} \right)\)
\( \Rightarrow EA = ED \Rightarrow \Delta AED\) cân tại E
c) Xét \(\Delta ACD\) có CB là đường trung tuyến, \(BE = \frac{1}{3}CD\)
⇒ E là trọng tâm của \(\Delta ACD\)
⇒ AK là đường trung tuyến của \(\Delta ACD \Rightarrow \) K là trung điểm CD
a) Áp dụng định lý Pytago vào Δ ABC ta có:
BA²+BC²=AC²
5² +12²=AC²
25 +144=AC²
169 =AC²
⇒√169=AC=13 cm
b) Ta có: BC ⊥ AB mà BD là tia đối AB ⇒ BC ⊥ AD mà E ∈ BC
⇒ED ⊥ AD mà BD=BA
⇒ED là trung trực của AD
⇒EA=ED (tính chất đường trung trực trong Δ)
⇒ΔEAD cân
c) Ta có: BD=BA
⇒CB là trung tuyến
Ta có: $\frac{EB}{BC}$ = $\frac{4}{12}$ = $\frac{1}{3}$ (1)
Ta có: EB< BC ⇒ E nằm giữa B và C (2)
Từ (1), (2) ⇒ E là trọng tâm
⇒ AE là trung tuyến mà AE cắt DC tại K
⇒ AK là trung tuyến ứng cạnh DC
⇒ DK=KC (tính chất trung tuyến trong Δ)
⇒ K là trung điểm DC
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK