Đáp án:
Bài 4:
Ta có A = A=x-$x^{2}$=-( $x^{2}$ -x) = -($x^{2}$ -2.x.$\frac{1}{2}$+ (1/2)^2-(1/2)^2)
A=-{ (x-1/2)^2-1/4}
A= -(x-1/2)^2+1/4$\leq$ 1/4
Vậy GTLN của A là 1/4
Dấu "=" xảy ra <=> x-1/2 =0 <=> x=1/2
Bài 5. Hình bạn có thể tự vẽ lấy ạ. K cần thêm đường nào nữa đâu ạ.
a) Xét tam giác AEH và tam giác AHB có:
góc BAH chug
góc AEH= góc AHB =90
=> tam giác AEH đồng dạng với AHB (gg)
b) Vì tam giác AEH đồg dạng với AHB (câu a)
=> AE/AH=AH/AB
=> AE.AB=AH^2 (1)
+ Mặt khác
Xét tam giác AFH và tam giác AHC có:
Góc CAH chung
góc AFH = góc AHC =90
=> tam giác AFH ~ AHC
=> AF/AH = AH/AC => AF.AC = AH^2 (2)
Từ 1 và 2 => AE. AB = AF. AC
c) Vì AE. AB = AF. AC
=> AE/AF = AC/AB
+ Xét tam giác AEF và tam giác ACB có:
góc BAC chung
AE/AF = AC/AB (cmt)
=> tam giác AEF~ tam giác ACB (cgc)
d)
Ta có tam giác AEF~ tam giác ACB
=> góc AEF = góc ACB ( 2 góc tương ứng)
Mà góc AEF=góc MEB (đối đỉnh)
=>góc MEB = góc ACB
+ Xét tam giác MEB và tam giác MCF có:
góc CMF chung
góc MEB = góc ACB (cmt)
=> tam giác MEB ~ tam giác MCF (gg)
=> ME/MC = MB/MF
=> ME. MF = MB.MC (đpcm)
Giải thích các bước giải:
Bài 5:
a, Xét Δ AEH và Δ AHB, có:
góc AEH = góc AHB (=90 độ)
góc A: chung
⇒ Δ AEH ~ Δ AHB
b, Ta có: Δ AEH ~ Δ AHB (cmt)
⇒ AE/AH = AH/AB
⇒ AE . AB=AH . AH
⇒ AE . AB=AH² (1)
Xét Δ AFH và Δ AHC có:
góc CAH: chung
góc AFH = góc AHC (=90 độ)
⇒ Δ AFH ~ ΔAHC
⇒ AF/AH = AH/AC
⇒ AF.AC = AH^2 (2)
Từ 1 và 2 Suy ra
AE. AB = AF. AC
c, Vì AE. AB = AF. AC
⇒ AE/AF = AC/AB
Xét Δ AEF và Δ ACB có:
góc BAC: chung
⇒ AE/AF = AC/AB (cmt)
⇒ Δ AEF~ Δ ACB (cgc)
d,Ta có: Δ AEF~ Δ ACB
⇒ góc AEF = góc ACB ( 2 góc tương ứng)
Mà góc AEF=góc MEB (đđ)
⇒ góc MEB = góc ACB
Xét tam giác MEB và tam giác MCF, có:
góc CMF: chung
góc MEB = góc ACB (cmt)
⇒ Δ MEB ~ Δ MCF (gg)
⇒ ME/MC = MB/MF
⇒ ME. MF = MB.MC (đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK