Trang chủ Hóa Học Lớp 8 1.Để đốt cháy hoàn toàn 4,8 gam kim loại magie...

1.Để đốt cháy hoàn toàn 4,8 gam kim loại magie thì thể tích không khí (đktc) cần dùng là 22,4 lít. 5,6 lít. 8,96 lít. 11,2 lít. 2.Phần trăm về khối lượng của o

Câu hỏi :

1.Để đốt cháy hoàn toàn 4,8 gam kim loại magie thì thể tích không khí (đktc) cần dùng là 22,4 lít. 5,6 lít. 8,96 lít. 11,2 lít. 2.Phần trăm về khối lượng của oxi cao nhất trong oxit nào cho dưới đây? BaO. Al2O3. CuO. Fe3O4. 3.Khí oxi phản ứng với chất nào sau đây có thể tạo hỗn hợp nổ? Kim loại Mg. Bột cacbon. Bột lưu huỳnh. Khí hidro. 4.Oxi không tác dụng với chất nào sau đây cả ở nhiệt độ cao? Au. Cu. Fe. Mg. 5.Đốt sắt trong khí O2, thu được oxit sắt từ Fe3O4. Muốn điều chế 11,6 gam Fe3O4 thì khối lượng Fe cần có là 13,2 gam. 10,4 gam. 16,8 gam. 8,4 gam. 6.Nguyên liệu nào dùng để điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm? H2O. BaCO3 KClO3 Không khí. 7.Cho phương trình sau: Giả sử phản ứng hoàn toàn, từ 0,2 mol KClO3 sẽ thu được bao nhiêu mol khí oxi? 0,3 mol. 0,1 mol. 0,15 mol. 0,05 mol. 8.Dãy các chất nào sau đây đều là oxit bazơ? MgO, Na2O, CO2. Fe2O3, MgO, CuO. K2O, CO, ZnO. CuO, NO2, P2O5. 9.Khí cacbon oxit là tên gọi của oxit nào sau đây? NO. CO2. CO. SO2. 10.Đốt chấy 6,4 gam lưu huỳnh trong một bình chứa 2,24 lít khí O2 (đktc). Thể tích khi SO2 thu được là 1,12 lít. 2,24 lít. 3,36 lít. 8,96 lít. 11.Để phân biệt khí oxi và khí nitơ, ta có thể dùng Tàn đóm đỏ. Tàn đóm nguội. Nước. Muối ăn. 12.Dãy chất nào đều là oxit? CO, Fe2O3, KOH. MgO, SO2, NaNO3. CO2, CaSO3, CO. SO3, FeO, CaO. 13.Thể tích (lít, đktc) khí oxi đủ dùng để đốt cháy hoàn toàn 6 gam cacbon là 8,96 lít. 11,2 lít. 6,72 lít. 4,48 lít.

Lời giải 1 :

Đáp án: Bên dưới.

 

Giải thích các bước giải:

 $1)$

    $2Mg+O_2\xrightarrow[]{t^o}2MgO$

Ta có: $n_{Mg}=\dfrac{4,8}{24}=0,2(mol)$

→ $n_{O_2}=0,2×\dfrac{1}{2}=0,1(mol)$

⇒ $V_{KK}=5V_{O_2}=5×0,1×22,4=11,2(l)$

  $2)$

$\%m_{O/BaO}=\dfrac{16}{137+16}×100\%=10,5\%$

$\%m_{O/ Al_2O_3}=\dfrac{3×16}{2×27+3×16}×100\%=47,1\%$

$\%m_{O/CuO}=\dfrac{16}{64+16}×100\%=20\%$

$\%m_{O/Fe_3O_4}=\dfrac{4×16}{3×56+4×16}×100\%=27,6\%$

⇒ Phần trăm khối lượng oxi cao nhất là $Al_2O_3$

  $3)$

- Khí oxi phản ứng với khí hiđro tạo thành hỗn hợp nổ mạnh:

          $H_2+\dfrac{1}{2}O_2\xrightarrow[]{t^o(550^oC)}H_2O$

  $4)$ 

- Oxi không tác dụng với $Au$ dù ở nhiệt độ cao. (có thể thấy ở ngoài vàng rất khó bị oxi hóa)

  $5)$

        $3Fe+2O_2\xrightarrow[]{t^o}Fe_3O_4$

Ta có: $n_{Fe_3O_4}=\dfrac{11,6}{232}=0,05(mol)$

→ $n_{Fe}=3×0,05=0,15(mol)$

⇒ $m_{Fe}=0,15×56=8,4(g)$

   $6)$

- Nguyên liệu nào dùng để điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm là $KClO_3$ (kali clorat)

- Các đáp án khác loại vì:

+) $H_2O$ điều chế trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân.

+) $BaCO_3$ muối không tan vì thế không thể nhiệt phân tạo khí oxi.

   $7)$

        $2KClO_3\xrightarrow[]{t^o}2KCl+3O_2$

Ta có: $n_{O_2}=\dfrac{3}{2}n_{KClO_3}=\dfrac{3}{2}×0,2=0,3(mol)$

   $8)$

- Dãy các chất đều là oxit bazơ là: $Fe_2O_3,MgO,CuO$

    $9)$

- Khí cacbon oxit là tên gọi của oxit: $CO$

    $10)$

          $S+O_2\xrightarrow[]{t^o}SO_2$

Ta có: $n_{S}=\dfrac{6,4}{32}=0,2(mol)$

          $n_{O_2}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1(mol)$

Nhận thấy $n_{S}>n_{O_2}$ → $S$ dư, $O_2$ hết.

Tính theo số mol $O_2$

→ $n_{SO_2}=0,1(mol)$
⇒ $V_{SO_2}=0,1×22,4=2,24(l)$

    $11)$

- Để phân biệt khí oxi và khí nitơ, ta có thể dùng tàn đóm đỏ. Vì khí oxi duy trì sự cháy, còn khí nitơ không duy trì sự cháy.

    $12)$

- Dãy chất đều là oxit là $SO_3,FeO,CaO$

    $13)$

        $C+O_2\xrightarrow[]{t^o}CO_2$

Ta có: $n_C=\dfrac{6}{12}=0,5(mol)$

→ $n_{O_2}=0,5(mol)$

⇒ $V_{O_2}=0,5×22,4=11,2(l)$

Thảo luận

Bạn có biết?

Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK