Câu 1 :
Nguyên nhân :
- Mở rộng thị trường tiêu thụ
- Việt Nam có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên, chế độ phong kiến suy yếu, khủng hoảng.
- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia –Tô liên quân Pháp-Tây Ban Nha đưa quân xâm lược VN.
Câu 2
. Các điểm chính của các hiệp ước
* Nội dung cơ bản của h/ư Nhâm Tuất 1862:
Triều đình thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn lôn
Mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây.
Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc.
Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.
* Nội dung cơ bản của h/ư Giáp tuất 1874:
TD Pháp rút quân khỏi Bắc kì
Triều đình chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam kì hoàn toàn thuộc Pháp
* Nội dung cơ bản của h/ư Hác-măng 1883:
Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.
Ba tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì
Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế.
Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.
Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.
Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì.
* Nội dung H/ư Pa-tơ-nốt:
Nội dung cơ bản giống H/ư Hác-măng
Chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực trug kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòg vua quan phog kiến bù nhìn.
* Triều đình Huế nhu nhược, thụ động, không kiên quyết phối hợp với nhân dân chống thực dân Pháp ngay từ đầu. Vì vậy đã bỏ lỡ cơ hội đánh đuổi giặc Pháp.
Câu 3
- Sinh ra và lớn lên trog hoàn cảnh nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp, nên ông đã ý thức được lòg yêu nước từ khi còn bé.
- Trên cả nước, nhiều cuộc k.nghĩa và ptrào đấu tranh liên tiếp nổ ra nhưng đều thất bại.
Câu 1:
*Nguyên nhân: - Do sự phát triển của CNTB Pháp nên nhu cầu về thị trường và thuộc địa lên cao - Việt Nam có vị trí chiến lược quan trong, giàu tài nguyên, khoáng sản, nguồn nhân công dồi dào, rẻ mạt - Từ giữa TK XIX, chế độ PK VN đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng - Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia tô, Pháp đem quân xâm lược VN *Nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862) : – Thừa nhận quân Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn. – Mở ba cửa biển : Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán. – Bãi bỏ lệnh cấm đạo, cho Pháp tự do truyền đạo. – Bồi thường chiến phí cho Pháp tương đương 280 vạn lạng bạc. – Pháp trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình nếu dân chúng thôi chống Pháp. *Thái độ của triều Nguyễn: nhu nhược, chống trả yếu ớt hành động xâm lược của liên quân P-TBN, sau đó lại còn cắt cho Pháp 6 tỉnh Nam Kì của nước ta để lấy lí do cho Pháp không đánh ta => Xét trước và sau hòa ước 1862. Trước hòa ước 1862 thì triều nguyễn đứng về nhân dân trong cuộc chiến tại đà nẵng. Chính sự đoàn kết đó đã làm nên chiến thắng này. Nhưng sau đó (sau 1862) thì triều Nguyễn đã bạc nhược trong việc kí.
Câu 2:
- Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862): thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo côn Lôn; mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán,...
- Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874): chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
- Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883): Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì...; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6-6-1884): Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp.
=> Như vậy, qua những hiệp ước trên, ta thấy quá trình triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta. Thông qua các Hiệp ước cho thấy: các điều khoản, điều kiện này càng nặng nề, tính chất thỏa hiệp, đầu hàng ngày một nghiêm trọng hơn.
Câu 3:
Vì đau xót trước cảnh nước mất, nhà tan, đồng thời nhìn thấy những mặt hạn chế của các phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX, đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.
- Mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối nhưng Nguyễn Tất Thành không tán thành con đường cứu nước của các sĩ phu yêu nước.
* Phan Bội Châu:
- Đi theo con đường bạo động cách mạng, hướng về phương Đông, đưa học sinh sang du học tại Nhật Bản, đất nước có cuộc Duy tân Minh Trị.
- Nhưng sai lầm của cụ là quá tin và bị động vào Nhật Bản mà không nhận rõ bản chất của các nước đế quốc. Con đường cứu nước của cụ vì thế mà thất bại, không phù hợp với xu thế khách quan của thời đại.
- Người nhận xét về con đường cứu nước của Phan Bội Châu, dựa vào Nhật để đánh Pháp thì khác gì "đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau".
* Phan Châu Trinh:
- Khác với Phan Bội Châu, cụ theo con đường thương thuyết, kêu gọi hoà binh, cụ mang những tư duy rất mới mẻ của Phương Tây, cụ cho rằng “bất bạo động bạo động tắc tử, bất bạo động bạo động đại ngu”, ngược hoàn toàn với con đường cứu nước của cụ Phan Bội Châu. Tuy nhiên, con đường của cụ vẫn chưa phải là con đường đúng đắn nhất.
- Nguyễn Tất Thành nhận xét con đường của Phan Châu Trinh chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương"
=> Các nhà yêu nước đi trước Nguyễn Tất Thành đều là các sĩ phu phong kiến, mong muốn của họ là giải phóng dân tộc, thiết lập lại chế độ phong kiến hoặc đi theo con đường dân chủ tư sản.
* Nguyễn Tất Thành:
Hướng đi của người có những điểm mới so với những nhà yêu nước chống Pháp trước đó là:
- Người chọn cho mình con đường sang phương Tây, sang chính đất nước đang kìm hãm, đô hộ đất nước mình, nơi có nền kinh tế, khoa học - kĩ thuật phát triển, nơi có tư tưởng “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”
- Đó là một con đường đúng đắn, sáng suốt. Nó không mang tính chủ quan hay cải lương mà nó mang tính chất thời đại, chỉ có đi sâu vào tìm hiểu chính kẻ thù của mình để tìm ra điểm yếu, đúng sai, tìm ra bản chất thì mới nhận diện kẻ thù một cách chính xác nhất.
- Và ở đây, Người đã bắt gặp chủ nghĩa Mác Lê nin và cuộc cách mạng tháng Mười Nga, từ đó tìm ra con đường cứu nước - con đường cách mạng vô sản.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK